- Câu hỏi tự luận thi HSG các cấp.
Tải bản đầy đủ - 0trang
động của hệ tuần hồn có ảnh hưởng tới tất cả các hệ cơ quan khác trong cơ thể.Hệ
tuần hoàn được cấu tạo từ dịch tuần hoàn, tim và hệ thống mạch máu .
Chức năng: hệ tuần hoàn vận chuyển máu đến các cơ quan, giúp máu thực
hiện các chức năng: trao đổi khí, cung cấp chất dinh dưỡng, thải chất bài tiết,
bảo vệ cơ thể và điều hòa hoạt động của các cơ quan.
III.1.2. Cấu tạo phù hợp với chức năng của tim
1. Chức năng của tim:
Tim có chức năng như một cái bơm hút và đẩy máu chảy trong hệ tuần
hồn. Tim là động lực chính vận chuyển máu trong hệ tuần hoàn
2. Cấu tạo phù hợp với chức năng của tim
a. Cấu tạo tim
* Tim là một túi cơ rỗng có vách ngăn chia thành hai nửa riêng biệt là nửa
phải và nửa trái. Mỗi nửa tim có hai ngăn: một tâm nhĩ ở trên và một tâm thất ở
dưới. Thành tim gồm ba lớp. Ngoài cùng là màng liên kết, ở giữa là lớp cơ dày,
trong cùng là lớp nội mô gồm các tế bào dẹt.
+ Thành tâm nhĩ mỏng hơn nhiều so với thành tâm thất, vì nhiệm vụ chủ
yếu của nó là thu nhận máu và co bóp để đẩy máu xuống tâm thất. Còn tâm thất
có nhiệm vụ tống máu vào phổi đi nuôi cơ thể.
+ Thành của hai tâm thất cũng không hoàn toàn giống nhau. Thành tâm thất
trái dày hơn thành của tâm thất phải vì áp lực cần thiết để tống máu chảy trong
vòng tuần hồn nhỏ (khoảng 30 mmHg) nhỏ hơn rất nhiều so với áp lực tống
máu vào vòng tuần hồn lớn (khoảng 120 mmHg)
Hệ thống van tim cấu tạo cũng rất phù hợp với chức năng tạo áp lực cho
dòng máu và giúp máu di chuyển một chiều
+ Giữa tâm nhĩ và tâm thất có van nhĩ thất đảm bảo cho máu chỉ chảy một
chiều từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải là van ba lá.
Giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái là van hai lá. Van hai lá chắc chắn hơn van ba
lá, phù hợp với lực co bóp mạnh của tâm thất trái.
+ Ngồi ra, giữa các tâm thất và động mạch chủ, động mạch phổi còn có
van thất động (van bán nguyệt hoặc van tổ chim).
+ Chất bao ngồi van tim có bản chất là mucoprotein.
+ Van tim có cấu tạo bởi mơ liên kết, khơng có mạch máu, một đầu gắn cố
định vào mấu lồi cơ ở thành trong của tâm thất bằng các dây chằng, một đầu gắn
với bờ ngăn tâm nhĩ với tâm thất của tim
* Tim được bao bọc bởi màng tim (màng bao tim). Trong màng có một ít
dịch giúp giảm ma sát khi tim co bóp
* Tim có hệ thống các mạch máu cung cấp oxi và các chất dinh dưỡng đến
nuôi các tế bào cơ tim
b. Cấu tạo của tế bào cơ tim
Mơ cơ tim được biệt hóa một cách rất đặc biệt để phù hợp với chức năng co
bóp của tim và chiếm gần 50% khối lượng của tim.
4
+ Cơ tim vừa có tính chất của cơ vân, vừa có tính chất của cơ trơn. Các sợi
cơ tim cũng có những vân ngang như sợi cơ vân, ngồi ra nhân không nằm ở
gần màng mà nằm ở giữa sợi cơ.
+ Sợi cơ tim ngắn (dài 50-100μm, đường kính 10-20μm) phân nhánh, dày
để chịu được áp lực cao khi bơm máu.
+ Ngồi ra trong sợi cơ tim có rất nhiều ti thể để cung cấp đủ năng lượng
cho sợi cơ khi hoạt động. Đặc biệt trong sợi cơ tim có Mioglobin để dự trữ oxi.
+ Mạng cơ tương kém phát triển so với cơ xương. Các ống ngang T lớn
hơn ở cơ xương và lấy ion Canxi bổ sung ở ngoại bào khi bị kích thích.
Các sợi cơ tim được nối với nhau bởi các đĩa nối cách nhau chỉ khoảng 2
nm tạo thành một khối hợp bào.
+ Tại đây điện trở của màng rất thấp nên hưng phấn có thể truyền qua dễ
dàng từ sợi cơ này sang sợi cơ khác. Vì vậy khi một tế bào cơ tim hưng phấn thì
sóng hưng phấn nhanh chóng truyền đến toàn bộ các sợi cơ của tim.
+ Thành phần dịch bào tại hai phía của đĩa nối cũng rất giống nhau (nồng
độ K+ cao, nồng độ Ca2+ thấp) tạo điều kiện cho truyền tin hóa học diễn ra dễ
dàng.
+ Ngồi ra giữa hai tế bào cơ tim liên tiếp còn có kênh ion chung giúp cho
điện thế hoạt động lan truyền rất nhanh qua các tế bào cơ tim.
=> Tất cả điều này làm cho các tế bào cơ tim co gần như đồng thời, tạo áp
lực lớn đẩy máu vào động mạch
c. Hệ dẫn truyền tim
* Một số tế bào cơ tim đặc biệt biệt hóa thành hệ dẫn truyền tim, bao gồm
nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin.
* Nút xoang nhĩ:nằm ở vùng tiếp giáp giữa tĩnh mạch chủ trên và tâm nhĩ
phải, dài khoảng 15 mm, rộng 3 mm và dày 1mm. Nút xoang nhĩ có khả năng tự
phát nhịp gây nên tính tự động của tim. Nút xoang nhĩ khơng có điện thế ổn định
như phần lớn các tế bào khác của cơ thể. Các sợi của nút xoang nhĩ liên hệ với
các sợi của tâm nhĩ và nút nhĩ thất. Bởi vậy xung động phát sinh trong nút xoang
nhĩ được dẫn truyền trực tiếp tới tâm nhĩ và nút nhĩ thất
* Nút nhĩ thất: nằm ở thành của tâm nhĩ phải, trên nền vách nhĩ thất cạnh lỗ
xoang tĩnh mạch vành. Từ nút nhĩ thất xuất phát các sợi tạo thành bó His đi
xuống phía dưới. Khi tới cuối vách liên thất thì bó His chia thành hai nhánh nhỏ
chạy tới các sợi cơ tim gọi là mạng Puoockin.
Nút xoang nhĩ và nút nhĩ thất nhận các sợi thần kinh của dây giao cảm và
dây mê tẩu. Bó His chỉ nhận các sợi thần kinh của dây giao cảm
* Tế bào cơ tim có thời gian co kéo dài hay ngắn tùy ngăn tim. Cụ thể: tế
bào cơ thành tâm nhĩ co kéo dài 100‰ giây, trong khi tế bà thành cơ các tâm
thất co kéo dai 250‰ - 300‰ giây, đủ để máu tống đi khỏi ngăn tim vào hệ
mạch của vòng tuần hồn nhỏ hoặc lớn.
5
III.1.3 Cấu tạo phù hợp với chức năng của hệ mạch
1. Chức năng của hệ mạch:
Hệ mạch bao gồm động mạch, tĩnh mạch, mao mạch
- Động mạch dẫn máu từ tim sang phổi và từ tim đến các cơ quan khác, các
mô trong cơ thể.
- Tĩnh mạch dẫn máu từ các mao mạch trở về tim. Hề thống tĩnh mạch của
vòng tuần hồn lớn thu nhận toàn bộ máu đỏ thẫm giàu CO 2 từ các mơ trả về
tâm nhĩ phải, còn tĩnh mạch phổi thu nhận máu đỏ tươi giàu O 2 từ các phế nang
trả về tâm nhĩ trái
- Mao mạch vận chuyển, trao đổi các chất giữa máu và dịch kẽ diễn ra qua
thành mỏng của mao mạch
2. Cấu tạo phù hợp với chức năng của hệ mạch
a. Cấu tạo phù hợp với chức năng của động mạch
- Vì động mạch phải chịu áp lực cao nên có thành dày và được cấu tạo từ 3
lớp.
+ Ngoài cùng là lớp sợi xốp có các sợi cơ đan lại với nhau làm tăng sức bền
động mạch
+ Ở giữa là lớp cơ trơn có cơ vòng ở ngồi, cơ dọc ở trong và các sợi đàn
hồi. Số lượng sợi đàn hồi ở các động mạch lớn nhiều hơn các tiểu động mạch,
do đó các động mạch lớn ở gần tim có tính đàn hồi cao hơn so với các động
mạch ở xa tim
+ Trong cùng là lớp nội mô gồm các tế bào dẹt gắn trên màng liên kết
mỏng làm cho lòng động mạch trơn, nhẵn giúp giảm ma sát với dòng máu đồng
thời có tác dụng làm cho tiểu cầu khơng thể bám vào thành mạch tránh gây ra
đông máu
- Động mạch lớn có tính đàn hồi cao hơn động mạch nhỏ do có nhiều sợi
đàn hồi, ít sợi cơ trơn. Điều này làm cho máu chảy liên tục trong hệ mạch
- Động mạch nhỏ có tính co thắt cao hơn động mạch lớn do có ít sợi đàn
hồi, nhiều sợi cơ trơn. Diều này giúp cho động mạch nhỏ có khả năng điều hòa
lượng máu đến mao mạch
- Lòng động mạch thường nhỏ hơn lòng các tĩnh mạch tương đương do đó
tốc độ máu chảy trong động mạch nhanh hơn
b. Cấu tạo phù hợp với chức năng của tĩnh mạch
- Lòng tĩnh mạch bao giờ cũng rộng hơn lòng của động mạch tương đương
nên tốc độ dòng máu trong tĩnh mạch chậm hơn trong động mạch và lượng máu
chứa trong hệ thống tĩnh mạch nhiều hơn lượng máu chứa trong hệ thống động
mạch, chiếm khoảng 70-85% tổng số máu của cơ thể
- Thành tĩnh mạch cũng có cấu tạo tương tự như thành động mạch nhưng
mỏng hơn. Điểm khác nhau cơ bản giữa tĩnh mạch và động mạch là lớp giữa của
động mạch rất dày còn lớp giữa của tĩnh mạch có cấu tạo rất đơn sơ, mỏng mảnh
6
nên hấu như khơng có khả năng co bóp và khả năng đàn hồi cũng rất kém. Với
cấu tạo lòng mạch rộng và thành mạch mỏng giúp tĩnh mạch thu hồi máu dễ dàng
- Trong lòng các tĩnh mạch lớn mà máu chảy ngược chiều trọng lực có các
van tổ chim bám vào thành tĩnh mạch. Các van này ngăn cản không cho máu
chảy ngược trở lại, đảm bảo cho máu chảy một chiều từ tĩnh mạch về tim
c. Cấu tạo phù hợp với chức năng của mao mạch
- Đây là những mạch máu nhỏ nhất, dài khoảng 0,3 mm và lòng của chúng
hẹp đến mức chỉ vừa đủ để cho một hồng cầu đi qua nên mắt thường khơng nhìn
thấy được. Đường kính trung bình khoảng 8 μm.
- Thành mỏng (chỉ dày 0,2 μm) chỉ được cấu tạo bởi một lớp tế bào biểu bì
dẹt xếp khơng khít nhau. Trên thành mao mạch có nhiều lỗ nhỏ và các túi ẩm
bào nên q trình trao đổi chất có thể diễn ra rất dễ dàng. Thành mao mạch như
một màng thấm chọn lọc các chất.
- Do có tổng tiết diện lớn nhất nên tốc độ máu chảy qua mao mạch là chậm
nhất (0,5 mm/giây) thuận lợi cho trao đổi chất ở mao mạch diễn ra được hiệu
quả.Tùy mức độ trao đổi chất của từng cơ quan mà số lượng, hình dáng, kích
thước mao mạch có sự khác nhau. Ví dụ số mao mạch trên 1mm 2 trong cơ tim
nhiều hơn trong cơ vân 2 lần
- Mao mạch có hệ thống cơ thắt tiền mao mạch có tác dụng điều hòa lượng
máu chảy qua mao mạch. Bình thường ở người chỉ có khoảng 5% tổng mao
mạch là có máu chảy qua.
III.2. Câu hỏi trắc nghiệm thi THPT Quốc Gia
Câu 1: Động mạch là
a. Những mạch máu xuất phát từ tim có chức năng đưa máu từ tim đến các
cơ quan và không tham gia điều hoà lượng máu đến các cơ quan.
b. Những mạch máu xuất phát từ tim có chức năng đưa máu từ tim đến các
cơ quan và tham gia điều hoà lượng máu đến các cơ quan.
c. Những mạch máu chảy về tim có chức năng đưa máu từ tim đến các cơ
quan và khơng tham gia điều hồ lượng máu đến các cơ quan.
d. Những mạch máu xuất phát từ tim có chức năng đưa máu từ tim đến các
cơ quan và thu hồi sản phẩm bài tiết của các cơ quan.
Câu 2: Mao mạch là
a. Những mạch máu rất nhỏ nối liền động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là
nơi thu hồi sản phẩm trao đổi chất giữa máu và tế bào.
b. Những mạch máu rất nhỏ nối liền động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là
nơi tiến hành trao đổi chất giữa máu và tế bào.
c. Những mạch máu nối liền động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là nơi tiến
hành trao đổi chất giữa máu và tế bào.
d. Những điểm ranh giới phân biệt động mạch và tĩnh mạch, đồng thời là
nơi tiến hành trao đổi chất giữa máu với tế bào.
Câu 3: Tĩnh mạch là:
7
a. Những mạch máu từ mao mạch về tim và có chức năng thu máu từ động
mạch và đưa máu về tim.
b. Những mạch máu từ động mạch về tim và có chức năng thu chất dinh
dưỡng từ mao mạch đưa về tim.
c. Những mạch máu từ mao mạch về tim và có chức năng thu chất dinh
dưỡng từ mao mạch đưa về tim.
d. Những mạch máu từ mao mạch về tim và có chức năng thu máu từ mao
mạch đưa về tim.
Câu 4: Máu trao đổi chất với tế bào ở đâu?
a. Qua thành tĩnh mạch và mao mạch.
b. Qua thành mao mạch.
c. Qua thành động mạch và mao mạch.
d. Qua thành động mạch và tĩnh mạch.
Câu 5: Vì sao ở mao mạch máu chảy chậm hơn ở động mạch?
a. Vì tổng tiết diện của mao mạch lớn.
b. Vì mao mạch thường ở xa tim.
c. Vì số lượng mao mạch lớn hơn.
d. Vì áp lực co bóp của tim giảm.
Câu 6:Tăng áp lực trong tâm thất của tim ở động vật có vú dẫn đến việc:
A. đóng tất cả các van tim
B. đóng các van bán nguyệt
C. mở van hai là và ba lá
D. mở các van bán nguyệt
Câu 7:Sau khi luyện tập thể dục thể thao mọt cách tích cực, huyết tương
của máu chảy trong loại mạch nào sau đây sẽ chứa nhiều ion bicacbonat nhất?
A. Tĩnh mạch phổi
B. Tĩnh mạch chủ
C. Động mạch cửa gan
D. Động mạch thận
Câu 8: Từ tâm nhĩ phải sang tâm thát phải của tim, máu phải đi qua
A. van động mạch phổi
B. van 3 lá
C. van 2 lá
D. van động mạch chủ
Câu 9:Sợi đàn hồi trong thành động mạch chủ có tác dụng:
A. điều hòa dung lượng máu chảy trong mạch
B. làm cho dòng máu chảy liên tục
C. làm cho máu chảy mạnh và nhanh hơn
D. làm tăng huyết áp khi tim bơm máu vào động mạch
Câu 10:Cơ tim khơng co cứng vì nó có:
A. hệ dẫn truyền tự động
B. thời gian trơ tuyệt đối dài
C. xi náp điện
D. hơ hấp hiếu khí
Câu 11:Thành của mạch máu nào chỉ có một lớp tế bào?
A. Động mạch lớn
B. Động mạch nhỏ
C. Tĩnh mạch
D. Mao mạch
Câu 12: Trong các câu sau, câu nào sai
Bình thường trong cơ thể, máu chảy theo chiều:
8
A. từ tĩnh mạch về tâm nhĩ
B. từ tâm nhĩ xuống tâm thất
C. từ tâm thất vào động mạch
D. từ động mạch về tâm nhĩ
Câu 13: Máu chảy trong động mạch nhờ yếu tố nào?
A. Sức đẩy của tim
B. Tác dụng của trọng lực
C. Sức hút của lồng ngực
D. Tác dụng của các van tổ chim
Câu 14: Cơ tim có đặc điểm nào?
A. Nguyên sinh chất có vân ngang
B. Nhân nằm giữa sợi cơ
C. Giữa các sợi cơ có cầu nối
D. Cả ba đặc điểm trên
Câu 15:Các số đo sau đây thu được từ một bệnh nhân nam:
Nhịp tim = 70 lần/phút
Tĩnh mạch phổi chứa 0,24 ml O2/ml
Động mạch phổi chứa 0,16 ml O2/ml
Lượng oxi tiêu thụ bởi toàn cơ thể = 500 ml/phút
Lưu lượng máu do tim bệnh nhân đó tạo ra là bao nhiêu?
A. 1,65 lít/phút
B. 4,55 lít/phút
C. 5,0 lít/phút
D. 6,25 lít/phút
Câu 16: phát biểu nào dưới đây là đúng:
A. Tất cả các tĩnh mạch mang máu chảy về tim
B. Tất cả các tĩnh mạch mang máu bão hòa oxi
C. Tất cả các tĩnh mạch mang máu đã khử oxi
D. Các động mạch lớn hơn các tĩnh mạch tương ứng
Câu 17: Điều khẳng định nào sau đây là khơng đúng:
A. Tĩnh mạch có đường kính lớn hơn động mạch tương ứng
B. Do mao mạch có tiết diện nhỏ nên tốc độ máu chảy trong mao mạch cao
hơn các mạch máu khác
C. Thành động mạch có tính đàn hồi giúp cho máu chảy thành dòng liên tục
D. Tĩnh mạch chứa nhiều máu hơn so với các loại mạch máu khác
III.3. Câu hỏi và bài tập thi HSG.
Câu 1.Nêu định nghĩa và nguyên nhân của mạch đập?
Đáp án:
Định nghĩa và nguyên nhân của mạch đập:
+ Mạch đập: áp lực của máu tác động không đều lên thành động mạch
+ Nguyên nhân: Do hoạt động bơm máu của tim và sự đàn hồi của thành
động mạch (tim co mạch dãn, tim dãn mạch co lại....) Quá trình co dãn của
thành mạch tạo thành làn sóng qua các phần mạch khác nhau.
Câu 2. Trình bày cấu tạo của cơ tim phù hợp với chức năng?
Đáp án
a. Cơ tim có cấu tạo giống cơ vân nên co bóp khoẻ đẩy máu vào động
mạch.
- Mô cơ tim là mơ được biệt hố, bao gồm các tế bào cơ tim phân nhánh và
nối với nhau bởi các đĩa nối tạo nên 1 mạng lưới liên kết với nhau dày đặc
9
xung thần kinh truyền qua tế bào nhanh, làm cho tim hoạt động theo quy luật
“tất cả hoặc không có gì”.
- Các tế bào cơ tim có giai đoạn trơ tuyệt đối dài đảm bảo cho các tế bào cơ
tim có 1 giai đoạn nghỉ nhất định để hồi sức co cho nhịp co tiếp theo làm cho
tim hoạt động suốt đời.
- Trong tế bào cơ tim có sắc tố miơglơbin có khả năng dự trữ O 2 cung cấp
cho hoạt động của tim khi lượng O2 do máu cung cấp bị thiếu.
Câu 3: Sóng mạch là gì? Vì sao sóng mạch chỉ có ở động mạch mà
khơng có ở tĩnh mạch?
Đáp án:
- Sóng mạch: nhờ thành động mạch có tính đàn hồi và sự co dãn của gốc
chủ động mạch (mỗi khi tâm thất co tống máu vào) sẽ được truyền đi dưới dạng
sóng gọi là sóng mạch.
- Sóng mạch còn gọi là mạch đập, phản ánh đúng hoạt động của tim. Sóng
mạch chỉ có ở động mạch mà khơng có ở tĩnh mạch vì động mạch có nhiều sợi
đàn hồi còn tĩnh mạch thì ít sợi đàn hồi hơn
Câu 4: Giải thích tại sao huyết áp ở mao mạch phổi rất thấp (khoảng
10mmHg) nhỏ hơn huyết áp ở mao mạch các mô khác
Đáp án:
- Do cấu tạo thành tâm thất trái dày hơn thành tâm thất phải
- Lượng máu bơm ra từ 2 tâm thất là như nhau
- Thành động mạch chủ dày hơn thành động mach phổi
- Áp lực cần thiết giữ cho máu chảy trong vòng tuần hồn phổi khoảng 30
mmHg trong khi đó trong vòng tuần hồn lớn khoảng 120 mmHg
Câu 5: Người bị hẹp van nhĩ thất (van nhĩ thất mở không hết cỡ) hoặc
hở van nhĩ thất (van nhĩ thất đóng khơng kín) thì thể tích tâm thu và nhịp
tim có thay đổi khơng? Giải thích?
Đáp án: Người bị hẹp van nhĩ thất (van nhĩ thất mở không hết cỡ) hoặc hở
van nhĩ thất (van nhĩ thất đóng khơng kín) thì thể tích tâm thu và nhịp tim thay
đổi, cụ thể:
- Hẹp van nhĩ thất làm cho lượng máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất ít đi, kết
quả làm cho máu bơm lên động mạch mỗi lần giảm. Hở van nhĩ thất làm cho
lượng máu từ tâm thất bơm lên động mạch ít đi làm thể tích tâm thu giảm vì khi
tim co một phần máu từ tâm thất qua van nhĩ thất trở lại tâm nhĩ.
- Thể tích tâm thu giảm nên nhịp tim sẽ tăng lên đảm bảo đưa đủ máu đến
các cơ quan, duy trì hoạt động của cơ thể
Câu 6:
a. Ở người khi van nhĩ thất hở ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động
tuần hoàn.
b. Đặc điểm của thành và lòng tĩnh mạch, ý nghĩa của đặc điểm đó.
Đáp án:
10
a. Van nhĩ thất là van giữa tâm nhĩ và tâm thất . nếu van bị hở khi tim co
bóp van này sẽ đóng khơng chặt một lượng máu nhỏ trở lên tâm nhĩ. Áp lực tim
yếu làm áp lực máu lên động mạch yếu, lưu lượng ít huyết áp giảm, vận tốc máu
chậm
b. Thành tĩnh mạch mỏng, hẹp, lòng rộng Giúp máu dồn từ các cơ quan
về đủ thời gian và dễ dàng hơn
Câu 7:
a. So với người bình thường, khi nghỉ ngơi vận động viên thể thao có
nhịp tim và lưu lượng tim như thế nào? Tại sao?
b. Động mạch của người khơng có van nhưng tĩnh mạch lại có van, giải
thích tại sao?
Đáp án
a. Nhịp tim giảm, lưu lượng tim vẫn như bình thường
Giải thích: Cơ tim của vận động viên khỏe hơn nên thể tích tâm thu tăng. Nhờ
thể tích tâm thu tăng nên nhịp tim giảm đi vẫn đảm bảo được lưu lượng tim, đảm
bảo lượng máu cung cấp cho các cơ quan
b. Tĩnh mạch phần dưới cơ thể có van:do huyết áp trong tĩnh mạch thâp,
máu có xu hướng rơi xuống phía dưới. Van tĩnh mạch ngăn khơng cho máu
xuống phía dưới, chỉ cho máu đi theo một chiều về phía tim. Huyết áp trong
động mạch cao làm cho máu chảy trong mạch nên không cần van
Câu 8:
a. Nêu đặc điểm của mao mạch phù hợp với chức năng của chúng?
Giải thích tại sao bình thường ở người chỉ có chừng 5% tổng số mao mạch
là ln có máu chảy qua?
b. Tại sao nút nhĩ - thất làm chậm sự truyền đạt xung điện từ nút
xoang nhĩ tới các tâm thất lại là vấn đề quan trọng
Đáp án:
a. Đặc điểm:
+ Mao mạch có đường kính rất nhỏ đủ chỉ để cho các tế bào hồng cầu di
chuyển theo một hàng nhằm tối đa hóa việc trao đổi các chất với dịch mô.
+ Mao mạch chỉ được cấu tạo tử 1 lớp tế bào khơng xếp sít nhau nhằm giúp
cho 1 số chất cần thiết và bạch cầu có thể dễ ra vào mao mạch nhằm thực hiện
chức năng vận chuyển các chất và bảo vệ cơ thể.
Giải thích: Số lượng mao mạch trong các cơ quan là rất lớn nhưng chỉ cần
khoảng 5% số mao mạch có máu lưu thơng là đủ, số còn lại có tác dụng điều tiết
lượng máu đến các cơ quan khác nhau theo các nhu cầu sinh lý của cơ thể nhờ
cơ vòng ở đầu các động mạch máu nhỏ trước khi tới mao mạch
b. Xung chậm khoảng 0,1 giây trước khi lan tỏa tiếp tới thành tâm thất. Sự
chậm lại này cho phép tâm nhĩ tống hết máu hoàn toàn trước khi tâm thất co
Câu 9: Hãy giải thích tại sao hai nửa quả tim của người có cấu tạo
khơng giống nhau ở các buồng tim làm mất sự đối xứng ?
11
Đáp án
Cấu tạo của hai nửa quả tim khơng đối xứng do:
+ Vòng tuần hoàn nhỏ xuất phát từ tâm thất phải đến hai lá phổi rồi trở về
tâm nhĩ trái của tim.
+ Đoạn đường này tương đối ngắn nên áp lực đẩy máu của tâm thất phải
không cao chỉ khoảng 30mmHg, do đó thành tâm thất phải tương đối mỏng.
+ Vòng tuần hoàn lớn xuất phát từ tâm thất trái đến tất cả các cơ quan trong
cơ thể.
+ Đoạn đường này dài, cần 1 áp lực đẩy máu rất cao của tâm thất trái
(khoảng 120mmHg), do đó thành tâm thất rất dày
+ Do cấu tạo không cân xứng giữa hai nửa quả tim, nhất là giữa hai tâm
thất nên khi tâm thất phải co làm cho tim vặn sang bên trái, hiện tượng này làm
mất sự cân xứng giữa hai nửa tim.
Câu 10:Động mạch có những đặc tính sinh lý giúp nó thực hiện tốt
nhiêm vụ của mình?
Đáp án
- Tính đàn hồi:Động mạch đàn hồi, dãn rộng ra khi tim co đẩy máu vào
động mạch. Động mạch co lại khi tim dãn
+ Khi tim co đẩy máu vào động mạch, tạo cho động mạch 1 thế năng. Khi
tim dãn, nhờ tính đàn hồi động mạch co lại, thế năng của động mạch chuyển
thành động năng đẩy máu chảy tiếp
+ Nhờ tính đàn hồi của động mạch mà máu chảy trong mạch thành dòng
liên tục mặc dù tim chỉ bơm máu vào động mạch thành từng đợt
+ Động mạch lớn có tính đàn hồi cao hơn động mạch nhỏ do thành mạch
có nhiều sợi đàn hồi hơn
-Tính co thắt: Là khả năng co lại của mạch máu
+ Khi động mạch co thắt, lòng mạch hẹp lại làm giảm lượng máu đi qua.
Nhờ đặc tính này mà mạch máu có thể thay đổi tiết diện, điều hòa được lượng
máu đến các cơ quan
+ Động mạch nhỏ có nhiều sợi cơ trơn ở thành mạch nên có tính co thắt cao
Câu 11:
a.Cấu tạo của tim ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng máu đi ni
cơ thể?
b.Ở người, tim của một thai nhi có một lỗ giữa tâm thất trái và tâm
thất phải. Trong một số trường hợp lỗ này khơng khép kín hồn tồn trước
khi sinh. Nếu lỗ này đã không được phẫu thuật sửa lại thì nó ảnh hưởng tới
nồng độ O2 máu đi vào tuần hoàn hệ thống của tim như thế nào?
c. Nhân dân ta thường nói: “Khớp đớp tim”. Em hãy giải thích cơ sở
khoa học của câu nói trên.
Đáp án
12
a. Cấu tạo của tim ảnh hưởng đến chất lượng máu: tim 3 ngăn ở lưỡng cư
máu pha nhiều, tim 3 ngăn một vách hụt ở bò sát máu pha ít, tim 4 ngăn ở
chim và thú máu không pha.
b. Nếu không được phẫu thuật sửa lại thì tim của em bé có lỗ giữa tâm thất
trái và tâm thất phải dẫn đến nồng độ O 2 trong máu đi vào tuần hồn hệ thống có
thể thấp hơn bình thường vì một số máu thiếu O 2 qua tĩnh mạch trở về tâm thất
phải đã pha trộn với máu giàu O2 ở tâm thất trái.
c. - Vi khuẩn gây bệnh khớp có bản chất là mucoprotein.
- Chất bao ngồi van tim cũng có bản chất là mucosprotein.
Ở những người bị bệnh khớp, khi cơ thể sản xuất kháng thể tấn công vi
khuẩn sẽ gây ảnh hưởng tới van tim, làm cho tim suy yếu (gây bệnh tự miễn)
Câu 12:
Hầu hết các tổ chức trong cơ thể người nhận được nhiều máu hơn từ
động mạch khi tâm thất co so với khi tâm thất giãn. Tuy nhiên, đối với cơ
tim thì ngược lại, nó nhận được nhiều máu hơn khi tâm thất giãn và nhận
được ít máu hơn khi tâm thất co. Tại sao lại có sự khác biệt như vậy.
Đáp án:
Khi tâm thất co tạo áp suất máu cao hơn nên hầu hết các cơ quan nhận
được máu nhiều hơn so với khi tâm thất giãn, huyết áp giảm. Trong khí đó lúc
tâm thất co, các sợi cơ tim ép vào thành các động mạch vành ở tim nên máu vào
tim ít hơn
+ Khi tâm thất giãn, máu có xu hướng dội lại tim ở gốc động mạch chủ
cũng là nơi xuất phát của động mạch vành tim. Lúc đó cơ tim giãn nên khơng
gây cản trở việc cung cấp máu cho tim vì thế lượng máu vào động mạch vành
nuôi tim nhiều hơn so với khi tâm thất co
Câu 13:
a. Tại sao van nhĩ thất trong tim chỉ cho máu đi theo một chiều?
b. Vị trí của van 2 lá và 3 lá ở tim thú liên quan như thế nào đến chức
năng của chúng?
Đáp án:
a. Khi tâm thất co, áp lực trong tâm thất tăng làm đóng van nhĩ thất. Van
nhĩ thất khơng bị đẩy lên tâm nhĩ là do có các dây chằng trong tâm thất giữ chặt.
Máu không đi ngược lên tâm nhĩ được.
- Khi tâm thất giãn, áp lực trong tâm thất thấp hơn áp lực trong tâm nhĩ nên
dây chằng tim co lại làm van nhĩ thất mở ra, máu đi từ tâm nhĩ xuống tâm thất.
b. - Van 3 lá nằm phía của tim. Khả năng chịu áp lực khi đóng thấp phù hợp
với áp lực thấp khi tâm thất phải co.
- Van 2 lá nằm phía trái tim. Khả năng chịu áp lực khi đóng cao phù hợp
với áp lực cao khi tâm thất trái co.
Câu 14:
13