Bảng 2.9: Bảng xác định thang đánh giá tài nguyên KDL
Tải bản đầy đủ - 0trang
quan đẹp được được
thừa được
thừa nhận; có nhận;
có
thừa điệu và chỉ có
ít nhận;
có
ít thể phát triển
ít nhất 5 di tích nhất 2 di tích nhất 1 di tích được
1
loại
tự nhiên đặc tự nhiên đặc tự nhiên đặc hình du lịch
sắc và những sắc và những sắc nguyên du dựa
vào
tự
tài nguyên du tài nguyên du lịch khác có nhiên
lịch khác để có lịch khác có thể phát triển
thể phát triển thể phát triển 3 được 1 – 2 loại
được ít nhất 5 – 5 loại hình hình du lịch
loại hình du du
lịch
dựa dựa
vào
tự
lịch dựa vào tự vào thiên nhiên nhiên
nhiên (nature –
based tourism)
Sức chứa (hệ Rất lớn:
Khá lớn:
số 2)
trên 1000 lượt
500
khách/ngày.
lượt
100 – 500 lượt
khách/ngày.
khách/ngày
Thời gian khai Rất
thác (hệ số 3)
–
150
–
có
khách/ngày
Ngắn: có dưới
Trung
200 bình: có
thể trong năm có ngày
triển khai tốt thể triển khai năm
các hoạt động tốt
dưới 100 lượt
100 ngày trong
từ 100 – 150 năm
200 ngày trong ngày
năm
1000 bình: từ
dài: có Khá dài: có từ
trên
Nhỏ:
Trung
các
có
thể
trong triển khai tốt
có
thể các hoạt động
hoạt triển khai tốt du lịch và có
du lịch và có ít động du lịch các hoạt động dưới
90ngày
nhất trên 180 và có từ 120 – du lịch và có có điều kiện
ngày có điều 180 ngày có từ 90 – 120 khí hậu thích
kiện khí hậu điều kiện khí ngày có điều hợp với sức
thích hợp với hậu thích hợp kiện khí hậu khỏe
51
con
sức khỏe con với sức khỏe thích hợp với người
người
con người.
sức khỏe con
người
Độ bền vững
Rất bền vững:
(hệ số 1)
khơng
Khá bền vững: Bền
có có
từ
1-
vững Kém
bền
vững:
2 trung
thành phần tự thành phần tự bình: có 1 – 2
có 1- 2 thành
nhiên nào bị nhiên bị phá thành phần tự phần tự nhiên
phá hủy, nếu hủy ở mức độ nhiên bị phá bị
phá
hủy
có thì ở mức nhẹ và có khả hủy đáng kể và nặng cần đến
độ không đáng năng tự phục phải có sự trợ sự trợ giúp của
kể
và
được hồi. Hoạt động giúp của con con
phục hồi lại du lịch
người mới có
người,
song khả năng
sau một thời diễn ra thường thể phục hồi. phục hồi hạn
gian
ngắn. xuyên.
Hoạt động du chế và kéo dài
Hoạt động du
lịch có thể bị
lịch khơng bị
hạn chế
ảnh hưởng và
có thể diễn ra
liên tục
Vị
trí,
khả Rất thuận lợi:
năng tiếp cận khoảng
(hệ số 3)
10–
thời
Rất thuận lợi:
cách khoảng
100km, 10–
gian
Thuận lợi:
cách khoảng
thuận
cách lợi:
100km, 200 – 500km, khoảng
đi thời thời gian thời
đường ít hơn đi
Kém
đường
gian
đi trên
ít đường ít hơn thời
cách
500km,
gian
đi
3h và có thể sử hơn 5h và có 12h và có thể đường ít hơn
dụng 2 – 3 thể sử dụng 2 – sử dụng 1 – 2 24h và có thể
phương tiện di 3 phương tiện phương tiện di
chuyển
dụng
thông di
sử dụng 1 – 2
chuyển chuyển thông phương tiện di
thông dụng
52
dụng
chuyển thông
dụng.
Cơ sở hạ tầng Rất tốt: điều Khá tốt: có cơ Trung
điều
bình: Kém:
và cơ sở vật kiện về cơ sở sở hạ tầng, cơ có được một kiện về cơ sở
chất kĩ thuật hạ tầng và cơ sở vật
số cơ sở hạ hạ tầng, cơ
phục vụ du sở vật chất kĩ chất kĩ thuật tầng, cơ sở vật sở vật chất kĩ
lịch (hệ số 2)
thuật đồng bộ, đồng bộ, đủ chất kĩ thuật thuật yếu kém,
đạt tiêu chuẩn tiện nghi, đạt đồng bộ, đạt không đồng bộ
quốc tế
tiêu
chuẩn tiêu
quốc gia
chuẩn với chất lượng
quốc gia, tuy hạn
nhiên
chế
vả
tính khơng đạt tiêu
đồng bộ hạn chuẩn quốc gia
chế
Nguồn: Tổng hợp từ [2], [7], [15]
- Tiến hành đánh giá: điểm đánh giá tổng hợp là tổng các điểm đánh giá riêng của
từng tiêu chí. Trong đó, điểm của từng tiêu chí được tính bằng cách lấy điểm của
mức độ đạt được nhân với hệ số tương ứng. Vậy tổng điểm đánh giá cao nhất là 56
điểm và thấp nhất là 14 điểm.
- Đánh giá kết quả: căn cứ vào số điểm tối đa mà thang điểm đánh giá đã xác định
(56 điểm) và kết quả đánh giá cụ thể tại mỗi đối tượng đánh giá để xác định tỉ lệ
phần trăm số điểm đã đạt được so với số điểm tối đa. Mức độ đánh giá như sau: rất
thuận lợi: 45 – 56 điểm (80,35% - 100%) , khá thuận lợi: 34 – 44 điểm (60,71% 78,57%), trung bình: 23 – 33 điểm (41,07% – 58,92%), kém: 14 – 22 điểm (25,00%
- 39,28%).
2.3.2. Kết quả đánh giá
Sau khi phân tích điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch của KDL Suối Mỡ và
so với các tiêu chí đánh giá, kết quả đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển
du lịch của KDL Suối Mỡ như sau:
Độ hấp dẫn: KDL có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp với nhiều thác, đập cùng với
hệ sinh thái tự nhiên hấp dẫn. Khu vực có hệ thống thủy văn đẹp, tạo điều kiện phát
53
triển 2 loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên như nghĩ dưỡng cuối tuần, picnic. Vì
vậy, đối chiếu với tháng đánh giá trong bảng, độ hấp dẫn của KDL đạt mức độ hấp
dẫn
Sức chứa: sức chứa được hiểu là số lượng tối đa du khách mà khu vực có thể tiếp
nhận và phụ thuộc chủ yếu vào diện tích khu vực. Boullon (1985) đã đưa ra một
cơng
thức
Sức chứa =
chung
để
xác
định
sức
chứa
là:
𝑇𝑖ê𝑢 𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑐ℎ𝑜 𝑚ỗ𝑖 𝑐á 𝑛ℎâ𝑛
Khu vực do du khách sử dụng
Trong đó: khu vực do du khách sử dụng là diện tích thực tế của khu vực dành cho
mục đích du lịch; Tiêu chuẩn trung bình của mỗi cá nhân phụ thuộc vào loại hình du
lịch. Ví dụ: Hoạt động giải trí ở các KDL: - Nghỉ dưỡng biển: 30 – 40m2 /ngày Picnic : 60 – 90m2 /ngày - Thể thao : 200 – 400m2 /ngày - Cắm trại ngoài trời: 100
– 200m2 /ngày
Ở đây, bài viết chọn loại hình du lịch có thể triển khai ở KDL Suối Mỡ là picnic với
tiêu chuẩn diện tích cao nhất là 60 – 90m2/người/ngày nhằm đảm bảo được sức
chứa không quá tải đối với hệ sinh thái trên địa bàn nghiên cứu.
Tổng diện tích khu Suối Mỡ là 1.207,1 ha trong đó có 734,06ha là rừng nằm trong
KDL tương đương 60,81% tổng diện tích. (Nguồn: Phòng quản lý đất huyện Lục
Nam)
Vậy sức chứa của khu vực này là 7340600/90 = 81.562 lượt khách/ngày
Như vậy sức chứa của khu vực KDL Suối Mỡ là rất lớn
Thời gian khai thác: thời gian khai thác du lịch tại địa bàn chủ yếu khoảng từ tháng
4 đến tháng 10, tức là vào mùa mưa với khoảng gần 200 ngày. Đối chiếu với thang
đánh giá thì thời gian khai thác của khu vực đạt mức độ dài
Độ bền vững: hiện nay, KDL do khách du lịch chỉ tập trung đông ở một số điểm
như hệ thống đền Hạ, Trung, Thượng và thác Thùm Thùm, hồ Hố Chuối. Còn lại
phần lớn diện tích rừng khơng có khách du lịch lui tới. Vì vậy, trong điều kiện hiện
nay, những giá trị về tự nhiên của KDL vẫn giữ được tương đối do chưa bị xâm lấn
của nhiều của con người. Đối chiếu với thang đánh giá, độ bền vững của khu vực là
khá bền vững
54
Vị trí, khả năng tiếp cận: ở mức khá thuận lợi, do thời gian đi lại từ thủ đơ Hà Nội đến
KDL mất khoảng 3h30 phút, có thể di chuyển đến KDL bằng xe máy, ô tô, xe buýt.
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch: căn cứ vào hiện trạng cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch cho thấy tại đây cơ sở vật chất kỹ thuật
cũng như cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém. Vì vậy tiêu chí này khu vực đạt mức kém
Kết quả đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển du lịch KDL Suối
Mỡ như sau:
Bảng 2.10: Bảng đánh giá tổng hợp tài nguyên KDL Suối Mỡ
Mức độ
Tiêu chí Đánh giá
Rất
Khá cao
cao
Độ hấp dẫn: hấp dẫn
Sức chứa: rất lớn
Trung
Kém
Điểm
bình
đánh giá
3x2
6
2x4
8
Thời gian khai thác: khá dài
3x3
9
Độ bền vững: khá bền vững
1x3
3
Vị trí và khả năng tiếp cận: khá
3x3
9
thuận lợi
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ
2x1
2
2
37
thuật phục vụ du lịch: kém
Tổng
8
21
6
Như vậy, KDL Suối Mỡ có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho việc phát triển du lịch
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Tồn tại
Cơ sở vật chất của KDL dù đã được UBND tỉnh và huyện đầu tư nhưng hiện
nay vẫn ở mức yếu kém. Nhà hàng, quán ăn, nơi nghỉ ngơi cho khách du lịch tuy có
nhưng đều mang tính tự phát, do tư nhân tự mở ra và tự kinh doanh, khơng có bất
cứ một sự đào tạo bài bản, quy chuẩn nào về du lịch và kinh doanh du lịch
KDL chưa xây dựng được bất cứ một khu vui chơi, giải trí nào để kéo dài
được thời gian lưu lại của du khách cũng như tăng mức chi của du khách tại KDL.
Doanh thu du lịch hiện nay tại KDL chỉ tập trung vào tiền vé vào cổng (20.000
55
đồng/vé người lớn và 10.000 đồng/vé trẻ em) và vé trơng giữ xe tại đền Trung.
Ngồi ra khơng thu được thêm khoản nào khác của du khách
Sản phẩm du lịch ở đây chưa có gì là đặc trưng, đặc sắc. Du khách đến đây ngoài
ngắm cảnh và lễ đền thì khơng có gì khác để làm và khơng biết nên mua gì vì các cửa
hàng lưu niệm bán chủ yếu những món đồ lưu niệm mà ở đâu cũng có thể nhìn thấy.
Chất lượng mơi trường ở KDL rất thấp. Lòng suối và lòng hồ Suối Mỡ tuy vẫn
giữ được ở mức an toàn nhưng trên bờ, dọc con đường đi lên tham quan suối dù có
rất nhiều thùng rác được đặt ở hai bên đường, nhưng dường như chỉ cho có, còn
nhiều du khách vẫn vơ tư xả rác ra xung quanh cho tiện mặc cho thùng rác ở các đó
một đoạn khơng xa. Thùng rác được bố trí ở ngay ven đường, nhưng nhiều du
khách có thói quen vứt rác ngay tại nơi ngồi nghỉ các đó một đoạn ngắn.
Đội ngũ nhân viên làm du lịch chưa chuyên nghiệp và chưa được đào tạo bài
bản về du lịch
Nạn phá rừng lấy gỗ của cư dân địa phương vẫn đang diễn ra làm mất dần tính
hoang sơ, thiên nhiên, những giống thú quý hiếm và gây ra nguy cơ xói òn các sườn
núi bao quanh KDL
Ngồi hệ thống đền Suối (Hạ, Trung, Thượng) thì Suối Mỡ còn rất nhiều các
phế tích liên quan đến cuộc kháng chiến lừng lẫy chống Nguyên Mông nhưng hiện
nay vẫn chưa được đầu tư phục dựng nên khách du lịch đến đây hầu như khơng biết
đến những di tích này
2.3.2.2. Ngun nhân
Diện tích quản lý còn phân tán, hiện nay cơng tác chuyển đổi rừng vẫn đang
trong giai đoạn triển khai thực hiện, cơng tác vệ sinh mơi trường còn nhiều bất cập
do chưa có bãi rác, tiến độ đầu tư xây dựng còn chậm
Cơng tác triển khai, thực hiện nhiệm vụ đơi khi còn gặp khó khăn do cán bộ
đa phần là trẻ, nhiều cán bộ là nữ, thường xuyên có sự ln chuyển, chưa có nhiều
kinh nghiệm trong cơng tác chun mơn, xử lý cơng việc đơi khi còn thụ động, chưa
dứt khốt, trong cơng việc phải kiêm nhiệm nhiều.
56