Hành vi tiêu dùng của khách hàng
Tải bản đầy đủ - 0trang
Kênh tìm kiếm thơng tin của người tiêu dùng bao gồm: tìm kiếm thơng tin bên trong
và tìm kiếm thơng tin bên ngồi. Tìm kiếm thơng tin bên trong tức là tìm từ trí nhớ
hoặc hiểu biết của họ dựa trên sản phẩm, các nhãn hiệu đã sử dụng. Tìm kiếm thơng
tin bên ngồi có nhiều kênh tìm kiếm: tìm kiếm thơng tin từ bạn bè, người quen; tìm
kiếm thơng tin từ sách báo, truyền hình, internet; tìm kiếm từ nguồn do các nhà làm
thị trường cung cấp như quảng cáo tiếp thị từ người bán, hội chợ triển lãm…
Đánh giá các khả năng thay thế: Người tiêu dùng sẽ đánh giá các khả năng
thay thế mà họ có cho sản phẩm điều hòa nhiệt độ. Các tiêu chí mà người tiêu dùng
sử dụng để đánh giá các khả năng thay thế bao gồm: các thuộc tính, yếu tố của sản
phẩm/thương hiệu như:
Đối với sản phẩm: người tiêu dùng sẽ đánh giá các thuộc tính của sản phẩm
như: (1) kiểu loại: điều hòa 1 chiều, 2 chiều hay 4 chiều. (2) Công suất: loại 6000
BTU, 9000 BTU hay 12000 BTU. (3) điện năng tiêu thụ: công suất một giờ là bao
nhiêu. (4) độ bền của sản phẩm. (5) Thời gian bảo hành (6) Các tiêu chí khác như
kiểu dáng, kích thước, màu sắc, sự dễ dàng điều khiển – vận hành, xuất xứ, dịch vụ
bảo hành…
Đối với nhà sản xuất: người tiêu dùng sẽ lựa chọn các nhà sản xuất cung cấp
sản phẩm phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của họ, đồng thời là nhà cung cấp
có uy tín trên thị trường. Người tiêu dùng có thể lựa chọn điều hòa nhiệt độ của một
số hãng như Panasonic, Nagakawa, Daikin, Media…
Lựa chọn nhà cung ứng/đơn vị bán/đơn vị phân phối: Người tiêu dùng sẽ lựa
chọn cùng 1 sản phẩm của cùng 1 nhà sản xuất tại đơn vị phân phối có chất lượng
dịch vụ tốt, giá cả mềm hơn kèm theo các khuyến mại. Ví dụ, cùng là một sản phẩm
điều hòa Panasonic 9000 BTU, giá tại siêu thị điện máy Trần Anh sẽ đắt hơn một
chút so với siêu thị điện máy HC hoặc EBEST. Nhưng đổi lại, dịch vụ bảo hành tại
Trần Anh tốt hơn tại 2 siêu thị điện máy còn lại.
10
III. BẢN CHẤT CỦA VIRAL MARKETING VÀ KHẢ NĂNG
ỨNG DỤNG .
Cùng với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh và khoa học kỹ
thuật, chiến lược và công cụ marketing cũng ngày càng phát triển. Bên cạnh Internet
marketing, Email marketing…Viral marketing là một hình thức marketing phát triển
khá mạnh và được ứng dụng nhiều ngày nay. Vậy Vital Marketing là gì?
Viral marketing là thuật ngữa tiếng Anh, dịch ra tiếng việt nó là “tiếp thị lan
truyền”, là một danh từ chỉ một chiến lược tiếp thị tập trung vào việc truyền bá
thông tin và ý kiến về một sản phẩm hoặc dịch vụ từ người này sang người khác,
đặc biệt là bằng cách sử dụng phương tiện công nghệ như Internet hoặc e-mail,
những mạng xã hội trực tuyến có thể giúp tiếp thị lan truyền.
Thuật ngữ "tiếp thị lan truyền" đầu tiên trở nên nổi bật khi được sử dụng để
mô tả một chiến dịch tiếp thị cho dịch vụ e-mail của Hotmail.com. Khi công ty đưa
ra, mỗi tin nhắn gửi đi có một quảng cáo cho Hotmail và một liên kết đến trang web
của mình ở dưới cùng của e-mail. Khi mọi người gửi e-mail cho bạn bè và đồng
nghiệp của họ, họ cũng được quảng cáo dịch vụ. Người nhận có thể chỉ cần nhấp
vào liên kết và ký vươn lên dẫn trước, và thông qua e-mail từ tài khoản mới của họ,
thông điệp lây lan trong các mạng xã hội hiện có và đã được thơng qua cùng với ít
nỗ lực từ các cơng ty.
Viral marketing là một ý tưởng đó lây lan - và một ý tưởng rằng trong khi nó
đang lan rộng thực sự giúp cho việc kinh doanh và mở rộng thị trường.
Viral marketing là một chiến lược tiếp thị dựa trên cá nhân chứ không phải là
chiến dịch truyền thống để vượt qua cùng một thơng điệp tới những người khác. Nó
thường dùng để tiếp thị trên Internet. Viral marketing được đặt tên như vậy vì xu
hướng cho các tin nhắn sử dụng "chủ" để truyền bá bản thân nhanh chóng, giống
như một virus sinh học.
Viral marketing tận dụng mạng lưới ảnh hưởng giữa các khách hàng để
không tốn kém đạt được những thay đổi lớn trong hành vi. Các trang web chia sẻ
11
kiến thức, nơi mà khách hàng sản phẩm xem xét và tư vấn cho nhau, là một nguồn
màu mỡ cho loại hình này khai thác dữ liệu.
Viral marketing sử dụng mạng thơng tin liên lạc đã có trong nơi. Trong
trường hợp của Hotmail, nó bao hàm sự chứng thực từ một người bạn. Những người
nhận được một e-mail từ một người bạn sử dụng dịch vụ biết được rằng các cơng
trình sản phẩm và bạn bè của họ sử dụng nó. Và quan trọng nhất, tiếp thị lan truyền
cung cấp khả năng lan truyền tin theo cấp số nhân nhanh hơn và cho nhiều người
hơn so với các chiến dịch quảng cáo của bên thứ ba thông thường.
Trên Internet, tiếp thị lan truyền là bất kỳ kỹ thuật tiếp thị mà gây ra các trang
web hoặc người sử dụng để vượt qua trên một thông điệp tiếp thị đến các trang web
hoặc người dùng khác, tạo ra một sự phát triển có khả năng theo cấp số nhân trong
tầm nhìn của tin nhắn và có hiệu lực. Một ví dụ về tiếp thị lan truyền thành công là
Hotmail, một công ty, bây giờ thuộc sở hữu của Microsoft, nhằm thúc đẩy dịch vụ
của mình và tin nhắn quảng cáo riêng của mình 'trong ghi chú e-mail mỗi người
dùng.
Có nhiều loại khác nhau của tiếp thị lan truyền, tất cả sử dụng các nguyên tắc
cơ bản. Thông điệp qua, cùng khuyến khích người dùng gửi cùng với những người
khác, chẳng hạn như e-mail với các hướng dẫn để chuyển tiếp ở dưới cùng hoặc
video clip hài hước. Thơng điệp khuyến khích định hướng cung cấp phần thưởng để
đổi lấy việc cung cấp địa chỉ e-mail. Tiếp thị lan truyền bí mật trình bày thơng điệp
trong một trang bất thường hoặc mục tin tức sai mà khơng cần bất kỳ sự kích động
trực tiếp để vượt qua nó cùng, với hy vọng rằng lời truyền miệng sẽ truyền bá thông
điệp. Tin đồn hoặc tiếp thị buzz tìm cách để có được người ta nói về một cái gì đó
bằng cách tạo ra nhiều tranh cãi.
Có hai loại tiếp thị lan truyền:
- Các loại cổ điển ban đầu, trong đó tiếp thị là sản phẩm và có một chu kỳ tự
khuếch đại xảy ra. Ví dụ như Hotmail hoặc YouTube, càng nhiều người sử dụng
chúng, càng có nhiều người nhìn thấy chúng, càng nhiều người nhìn thấy chúng,
càng có nhiều người sử dụng chúng.
12
- Một loại thứ hai đã phát triển trong vài năm qua, và đó là một chiến dịch
tiếp thị đó lây lan nhưng không phải là bản thân sản phẩm. Ví dụ như Poster của
Barack Obama ở khắp mọi nơi, bởi vì mọi người đã chọn để truyền bá nó. Đó là
virus (nó lây lan) và nó đã được tiếp thị (vì nó làm cho một cuộc tranh cãi - một
hình ảnh một -. Cho một ứng cử viên)
Mục tiêu của tiếp thị lan truyền được dựa trên ba nguyên tắc quan trọng:
- Thu thập hồ sơ cá nhân xã hội
- Phân tích thị trường gần
- Phân tích mật độ từ khóa thời gian thực
Bằng cách áp dụng ba nguyên tắc quan trọng đối với một mơ hình quảng cáo,
một cơng ty VMS có thể phù hợp với một khách hàng với khách hàng mục tiêu của
họ một lợi thế chi phí hiệu quả.
Internet làm cho nó có thể cho một chiến dịch để đi siêu vi rất nhanh, nó có
thể, do đó, để nói chuyện, làm cho một thương hiệu nổi tiếng qua đêm. Tuy nhiên,
Internet và xã hội các phương tiện truyền thơng cơng nghệ bản thân nó không làm
cho một thương hiệu virus, họ chỉ cho phép mọi người chia sẻ nội dung với người
khác nhanh hơn. Vì vậy, nó thường được đồng ý rằng một chiến dịch thường phải
tuân theo một tập hợp các hướng dẫn để có khả năng thành cơng:
- Một: Nó phải được hấp dẫn cho hầu hết khán giả.
- Hai: Nó phải có giá trị chia sẻ với bạn bè và gia đình.
- Ba: Một nền tảng rộng lớn, ví dụ YouTube hay Facebook phải được sử
dụng.
Mặc dù Viral marketing đôi khi gây ra sự phản cảm đối với người được tiếp
thị, song đó là do nội dung marketing khơng thực sự chuyên nghiệp và đúng yêu
cầu. Nếu sử dụng tốt viral marketing vào hoạt động sản xuất kinh doanh, sẽ đem lại
hiệu quả nhanh chóng với chi phí tiết kiệm nhất.
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Slide môn học Quản trị Marketing
2. Giáo trình ‘quản trị marketing” Phillip Kotler, nhà xuất bản quốc gia, 1994.
3. Giáo trình “Quản trị marketing”, Trường đại học Kinh tế quốc dân, 2009.
4. http://en.wikipedia.org/wiki/Viral_marketing
5.http://dictionary.reference.com/browse/viral+marketing
6. http://searchcrm.techtarget.com/definition/viral-marketing
7. http://www.wisegeek.com/what-is-viral-marketing.htm
14