2 Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng thýõng mại
Tải bản đầy đủ - 0trang
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
hỏi các nhà quản trị Ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện
pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
SV: Nguyễn Minh Khanh
6
Lớp: 9A03
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
1.2.2 Biểu hiện của rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Rủi ro trong huy động vốn
Rủi ro lãi suất
Là những tổn thất mà Ngân hàng phải gánh chịu khi lãi suất trên thị
trýờng biến động. Khi ngân hàng huy động vốn với lãi suất cao, do cạnh
tranh giữa các ngân hàng thýõng mại, nhýng lãi suất cho vay không tăng
hoặc tăng không týõng ứng sẽ dẫn đến ngân hàng bị ứ đọng vốn,hoặc làm
cho lợi nhuận giảm đi. Nhý vậy khi lãi suất thị trýờng biến động sẽ làm cho
ngân hàng có khả năng gặp rủi ro.
Huy động vốn lớn hõn nhu cầu cho vay
Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn huy
động. Nếu số vốn này bị ứ đọng, không thể cho vay hoặc đầu tý vào các
loại tài sản có thể sinh lời trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn
đã huy động đýợc, ngân hàng sẽ rõi vào trạng thái mất cân bằng, kéo dài
tình trạng này sẽ dẫn tới tình trạng thua lỗ.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng cao
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một quy định của Ngân hàng Nhà nýớc về tỷ
lệ giữa tiền mặt và tiền gửi mà các Ngân hàng thýõng mại bắt buộc phải
tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản.
Để góp phần kiềm chế lạm phát, trong những tháng đầu năm 2008
NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ lệ tiền gửi dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín
dụng tại NHNN là 11%. Mục đích điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lần
này là hạn chế số nhân tiền, nhằm rút bớt khối lýợng tiền trong lýu thơng
về NHNN. Chính việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm các ngân hàng thýõng
mại đồng loạt tăng lãi suất huy động vốn VNĐ và hạn chế cho vay để đảm
bảo khả năng thanh toán.
Mất vốn do các nguyên nhân khác
Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tai gây ra nhý lũ lụt, động đất,
hoả hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũng… cũng nhý các
nguyên nhân liên quan đến đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng, có thể
SV: Nguyễn Minh Khanh
7
Lớp: 9A03
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
do năng lực hạn chế hoặc do lợi ích cá nhân mà làm thiệt hại đến tài sản
của ngân hàng. Mặc dù các rủi ro này xảy ra với tần suất khơng cao, mang
tính thuần t nhýng nó cũng gây thiệt hại lớn đối với ngân hàng.
1.2.2.2 Rủi ro trong cho vay
Rủi ro tín dụng là yếu tố khách quan nên khơng thể đo lường chính
xác để hạn chế tuyệt đối. Tuy nhiên người ta cũng đã lượng hoá thành
những biểu hiện chính phát sinh trong hoạt động tín dụng để hạn chế rủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại. Và để đánh giá mức độ hạn chế rủi ro
tín dụng, người ta nhìn vào sự thay đổi của các chỉ tiêu này. Cụ thể:
Nợ có vấn đề và tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ
Các khoản nợ có vấn đề là các khoản nợ có khả năng thành nợ quá
hạn. Các khoản nợ có vấn đề được phát hiện sớm và được áp dụng các biện
pháp thích hợp sẽ ngăn ngừa các khoản nợ quá hạn phát sinh giảm khả
năng tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu. Mỗi ngân hàng đều xây dựng
cho mình một tiêu chuẩn về nợ có vấn đề, tuy nhiên bởi vì nợ có vấn đề dễ
chuyển thành nợ q hạn nên việc các khoản nợ có vấn đề giảm về giá trị
cũng như tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ giảm đi là một biểu hiện của
rủi ro tín dụng.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ q hạn trên tổng dư nợ
Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh mức độ
tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng khơng trả đúng
hạn có liên quan đến đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: chi phí tăng
để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và chi vay đúng hợp đồng. Nợ khó đòi
là một cảnh báo cho ngân hàng về khoản vay từ đó ngân hàng tìm biện
pháp khắc phục để thu lại nợ.
Việc trích lập dự phòng rủi ro
Quỹ dự phòng rủi ro được thành lập nhằm mục đích bù đắp và chi
phí của ngân hàng khi xảy ra rủi ro để không làm ảnh hưởng đột biến chi
phí của ngân hàng. Quỹ dự phòng rủi ro được ngân hàng trích lập theo quy
SV: Nguyễn Minh Khanh
8
Lớp: 9A03
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
định của ngân hàng trung ương. Tỷ lệ trích lập dựa vào mức độ rủi ro của
các khoản vay do vậy nhìn vào quỹ dự phòng rủi ro và q trình sử dụng nó
ta có thể đánh giá được mức độ hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đó.
1.2.3 Các nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Nhân tố khách quan
Nhân tố thuộc về môi trýờng
Cũng giống nhý cácdoanh nghiệp khác, ngân hàng hoạt động và chịu
nhiều nhân tố thuộc về mơi trýờng kinh tế xã hội, chính trị, pháp luật nói
chung. Hoạt động tín dụng của ngân hàng lại đặc biệt liên quan đến rất
nhiều ngành nghề trong nền kinh tế, vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng chịu sự ảnh hýởng của nhiều yếu tố khách quan. Đầu tiên là sự
ổn định về tầm vĩ mơ nói chung, nó bao gồm sự ổn định về chính trị, luật
pháp và xã hội. Một khi có mơi trýờng ổn định thì khơng chỉ ngân hàng nói
riêng mà các doanh nghiệp nói chung mới có thể yên tâm kinh doanh và
kinh doanh một cách có hiệu quả, ngýợc lại, tình hình chính trị bất ổn,
chính sách nhà nýớc đýa ra có sự thay đổi bất ngờ, hệ thống luật pháp
khơng đầy đủ và chặt chẽ, tình hình thi hành pháp luật khơng nghiêm minh
… thì ngân hàng dù cố gắng cũng khó có thể hạn chế đýợc rủi ro tín dụng.
Ngành ngân hàng chịu sự tác động trực tiếp của môi trýờng kinh tế.
Không chỉ sự ổn định của môi trýờng kinh tế mà sự phát triển nền kinh tế
cũng đồng thời ảnh hýởng rất lớn tới hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Sự phát triển đa dạng các ngành kinh tế giúp ngân hàng phân tán đýợc rủi
ro trong hoạt động tín dụng, sự ra đời của nhiều ngành mới nhý các trung
tâm thông tin, các công ty xếp hạng doanh nghiệp giúp ngân hàng nắm bắt
đýợc nhiều thông tin hõn về khách hàng. Từ đó có nhiều đánh giá về khách
hàng chính xác hõn nhằm nâng cao hạn chế rủi ro tín dụng. Sự phát triển
của kinh tế cũng tạo điều kiện cho các cơng cụ nhằm đo lýờng, lýợng hố
hay các công cụ phái sinh nhằm hạn chế rủi ro ra đời và phát triển, giúp
ngân hàng hạn chế rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng.
Bên cạnh môi trýờng kinh tế, môi trýờng pháp luật cũng là một yếu
tố rất quan trọng ảnh hýởng tới hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng
SV: Nguyễn Minh Khanh
9
Lớp: 9A03
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
thýõng mại. Mơi trýờng pháp luật không chỉ cần phải ổn định riêng mà
riêng đối với ngành ngân hàng-ngành nhậy cảm trong nền kinh tế, hệ thống
pháp luật phải đảm bảo đầy đủ, chặt chẽ. Không chỉ khách hàng của ngân
hàng phải đýợc giám sát bằng pháp luật mà bản thân ngân hàng cũng đýợc
điều chỉnh theo pháp luật nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu khơng an tồn,
tuy nhiên hệ thống luật pháp phải đảm bảo nguyên tắc tự chủ của các doanh
nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng.
Nhân tố thuộc về khách hàng
Ngân hàng thực hiện hoạt động tín dụng nhằm phục vụ khách hàng,
các khoản tín dụng nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Vì vậy muốn hạn chế rủi ro tín dụng, thì ngân hàng khơng thể làm
một mình mà còn phải có sự hợp tác từ phía khách hàng. Các yếu tố phụ
thuộc về bản thân ngýời vay nhý trình độ, năng lực quản lý ảnh hýởng trực
tiếp tới hiệu quả của phýõng án kinh doanh-nguồn trả nợ đầu tiên cho ngân
hàng, từ đó ảnh hýởng tới việc trả nợ cho ngân hàng. Trong trýờng hợp
phýõng án kinh doanh khơng hiệu quả thì năng lực tài chính của ngýời vay
lại là yếu tố mang quyết định trong việc trả nợ ngân hàng. Bên cạnh đó,
khách hàng có phẩm chất đạo đức tốt, vị trí xã hội quan trọng đảm bảo dù
không chắc chắn rằng khách hàng khơng cố tình lừa đảo ngân hàng hay
chây ỳ trong việc trả nợ. Nhý vậy, các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng
nhý trình độ quản lý, năng lực tài chính, tý cách phẩm chất đạo đức có ảnh
hýởng lớn tới việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Một khách hàng
tốt không may bị các nguyên nhân khách quan nhý bão lụt chẳng hạn làm
ảnh hýởng đến hoạt động kinh doanh làm cho họ khơng có khả năng trả nợ
mặc dù họ khơng có ý định không trả nợ.
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan
Nhân tố thuộc về ngân hàng
Ngân hàng luôn đýa ra các công cụ để phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng: bao gồm chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, cách thức quản
SV: Nguyễn Minh Khanh
10
Lớp: 9A03
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
lý tiền cho vay của ngân hàng, chất lýợng của đội ngũ cán bộ tín dụng, hệ
thống thơng tin tín dụng, đa dạng hố hoạt động.
Chính sách tín dụng: Là hệ thống chủ trýõng, định hýớng quy định
chi phối hoạt động tín dụng do ngân hàng đýa ra nhằm sử dụng hiệu quả
nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân.
Mục đích của chính sách tín dụng :
-Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt
động. Đồng thời cũng thiết lập môi trýờng nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt
động tín dụng.
-Chính sách tín dụng đýợc đýa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định
tín dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan tuân thủ quy định của
ngân hàng và phù hợp thông lệ quốc tế.
Quy trình tín dụng: Là các býớc mà nhân viên tín dụng cần làm khi
quản lý hợp đồng tín dụng, nó bao gồm tất cả các quá trình từ khi lập hồ sõ
cho vay, giải ngân, đến lúc thu nợ cả vốn lẫn lãi. Một quy trình tín dụng đặt
ra phải đảm bảo chặt chẽ, chính xác, khoa học là cách thức hiệu quả nhất để
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Chất lýợng đội ngũ nhân viên ngân hàng: Chất lýợng của nhân viên
tín dụng phải đýợc đảm bảo hai yếu tố chuyên môn và đạo đức. Cán bộ tín
dụng có chun mơn giỏi giúp cho ngân hàng đýa ra chính sách tín dụng
phù hợp, quy trình tín dụng chặt chẽ, các cơng cụ thích hợp và thực hiện
chúng một cách hiệu quả từ đó sẽ giúp ngân hàng phòng ngừa và hạn chế
đýợc rủi ro. Đạo đức nghề nghiệp với ngành nghề nào cũng rất quan trọng
nhýng riêng đối với ngân hàng thì đặc biệt quan trọng bởi nhân viên ngân
hàng sống trong mơi trýờng mà ở đó các hành vi hàm lợi cá nhân dễ dàng
xảy ra hõn và khó phát hiện hõn. Nhân viên ngân hàng không đáp ứng đủ
các điều kiện cần thiết về mặt đạo đức nghề nghiệp thì dù ngân hàng có các
chính sách tín dụng phù hợp đến mấy thì việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng cũng khơng hiệu quả.
SV: Nguyễn Minh Khanh
11
Lớp: 9A03
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Hệ thống thông tin ngân hàng: Thông tin ngân hàng đầy đủ, chính
xác và kịp thời là cõ sở để ra một quyết định đúng đắn. Hoạt động ngân
hàng là một hoạt động đa dạng và phức tạp nên điều này rất quan trọng.
Trong hoạt động tín dụng, thơng tin đýợc sử dụng ở mọi thời điểm: Khi
xem xét cho vay nhân viên tín dụng căn cứ vào các thơng tin về ngýời vay,
phýõng án vay vốn,… để đýa ra quyết định cho vay. Khi khoản vay đýợc
giải ngân nhân viên tín dụng phải giám sát ngýời vay bằng các thơng tin
nhý tình hình sử dụng vốn có hợp lý hay khơng, tình hình hoạt động kinh
doanh và khả năng trả nợ của khách hàng…. Nhý vậy thơng tin có vai trò
rất quan trọng trong việc quyết định một khoản vay có hiệu quả hay khơng,
hay nói cách khác thơng tin có tính chất quyết định trong việc hạn chế rủi
ro tín dụng.
Tính đa dạng trong hoạt động của ngân hàng: Đa dạng hoá là một
nguyên tắc trong hạn chế rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Tính
đa dạng hố trong hoạt động của ngân hàng thể hiện trên các khía cạnh:
Ngân hàng khơng chỉ có các hoạt động cõ bản nhý huy động vốn, tín dụng,
thanh tốn quốc tế mà còn có các dịch vụ nhý nghiệp vụ quản lý ngân quỹ,
tý vấn quản lý quỹ đầu tý, bảo hiểm …. Trong hoạt động ngân hàng mà cụ
thể là hoạt động cho vay sự đa dạng hố thể hiện ở các hình thức cho vay
phong phú, các ngành nghề cho vay đa dạng, với nhiều đối týợng khách
hàng khác nhau. Sự đa dạng còn thể hiện ở các công cụ ngân hàng đýa ra
để hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3 Ý nghĩa phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quan hệ tín dụng sẽ giúp cho
ngân hàng tránh đýợc những hậu quả do nó gây ra. Những rủi ro trong quan
hệ tín dụng khơng chỉ tác động tiêu cực đến chính bản thân ngân hàng mà nó
còn tác động khơng nhỏ đối với nền kinh tế. Vì vậy, việc phòng ngừa và hạn
chế rủi ro trong quan hệ tín dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng .
1.3.1 Hạn chế tổn thất về vốn và tài sản của ngân hàng thýõng mại, góp
phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
SV: Nguyễn Minh Khanh
12
Lớp: 9A03
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Rủi ro xảy ra tác động trực tiếp tới lợi nhuận của ngân hàng. Khi rủi
ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể dùng lợi nhuận của mình hoặc
vốn tự có để bù đắp. Song nếu rủi ro ở mức độ lớn thì lợi nhuận khơng đủ
bù đắp thì ngân hàng sẽ ở bên bờ phá sản. Vì vậy, phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong quan hệ tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế đýợc những
tổn thất về vốn và tài sản của ngân hàng tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi
cũng nhý nâng cao đýợc lợi nhuận của mình.
1.3.2 Đảm bảo an toàn tài sản cho ngýời gửi tiền và các doanh nghiệp.
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tý nói chung, trong
đó có hoạt động cho vay của Ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu đýợc lợi
nhuận, các Ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là khơng thể khơng
cho vay, mà có thể tìm cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn
chế đến mức tối đa những tổn thất có thể có bằng cách đề ra cho mình một
chiến lýợc quản lý rủi ro thích hợp. Như vậy ngân hàng mới có thể đảm bảo
an tồn tài sản cho người gửi tiền và các doanh nghiệp.
1.3.3 Góp phần ổn định kinh tế-xã hội
Hoạt động Ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các
nghành và các cá nhân, vì vậy khi một Ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng
hay bị phá sản thì ngýời gửi tiền ở các Ngân hàng khác hoang mang lo sợ
và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các Ngân hàng khác, làm cho tồn bộ hệ
thống Ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hýởng đến tình
hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, khơng có tiền trả lýõng dẫn
đến đời sống cơng nhân gặp khó khăn. Hõn nữa, sự hoảng loạn của các
Ngân hàng ảnh hýởng rất lớn đến tồn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh
tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn
định.
SV: Nguyễn Minh Khanh
13
Lớp: 9A03