Tổng công ty Thép Việt Nam
Tải bản đầy đủ - 0trang
Ket-noi.com kho ti liu min phớ
đầu t, cải tạo và nâng cấp các trang thiết bị, cơ sở vật
chất kỹ thuật cùng với những phơng án kinh doanh mang
tính chiến lợc, Tổng công ty đang cố gắng phát huy thế
mạnh của mình trên nhiều góc độ sao cho phù hợp với
những yếu tố khách quan trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhằm khẳng định vị thế đi đầu của mình trên
thị trờng thép Việt Nam.
Qua hệ thống báo cáo tài chính của Tổng công ty
trong những năm gần đây, đặc biệt là báo cáo kết quả
kinh doanh trong năm 2004 cho thấy công ty đã cố gắng
đáng kể. Trong bối cảnh nền kinh tế biến động mạnh, thị
trờng thép bất ổn, nhng có thể nói năm 2004 là năm đỉnh
cao về lợi nhuận. Lợi nhuận cả năm dạt 222.848 triệu VNĐ
bằng 101.89% kế hoạch đợc giao và tăng 1,42% so với năm
2003. Tuy kết quả kinh doanh cha thực sự cao nhng điều
đó cũng chứng tỏ sự cố gắng nỗ lực không ngừng của các
đơn vị trong Tổng công ty.
Dựa vào số liệu trên BCĐKT của Tổng công ty Thép
Việt Nam qua các năm 2002, 2003, 2004 ta thấy tổng số
nguồn
vốn
năm
2004
2.795.134.133.005
so
với
VNĐ
năm
2003
tăng
(=9.204.951.147.408-
6.409.817.014.403) tơng ứng tăng về số tuyệt đối là
65,88% (=2.795.134.133.005*100/6.409.817.014.403). So
sánh
với
mức
tăng
1.485.899.388.764
VNĐ
(=6.409.817.014.403- 4.895.716.403.167), tơng ứng tăng
về
số
tuyệt
đối
là
(=1.485.899.388.764*100/4.895.716.403.167)
30,35%
của
năm
2003 so với năm 2002, ta thấy Tổng công ty đã có những
Đại học KTQD
30
Ket-noi.com kho ti liu min phớ
cố gắng thiết thực để ngày càng nâng cao đợc tổng
nguồn vốn của mình. Từ đó cho thấy mức độ sử dụng vốn
và khả năng huy động vốn của Tổng công ty nói chung đã
tăng lên và cũng cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty nói chung đợc mở rộng. Tuy nhiên cha thể
khẳng định rằng tình hình tài chính của Tổng công ty
là rất tốt. Để thấy rõ hơn tình hình tài chính của Tổng
công ty chúng ta cần phải phân tích một số chỉ tiêu trên
các báo cáo tài chính của Tổng công ty.
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự
bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt
tài chính cũng cho thấy một cách khái quát tình hình tài
chính của Tổng công ty, nó đợc đánh giá thông qua chỉ
tiêu:
Hệ số tài trợ
Tổng số nguồn vốn
(H1)
H1
Năm 2002:
=
H1
Năm 2003:
=
H1
Năm 2004:
Đại học KTQD
=
Tổng số nguồn vốn chủ
sở hữu
=
1.846.047.957.05
9
x
4.895.716.403.
167
1.995.552.104.0
00
x
6.409.817.014.
403
2.184.106.048.5
62
9.204.951.147.
408
31
10
0
=37,7
%
10
0
=31,1
%
x 10
0
=23,73
%
Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Thông qua chỉ tiêu trên ta thấy hệ số tài trợ của Tổng
công ty là không cao, năm 2003 giảm so với năm 2002 là
6,6%, năm 2004 giảm so với năm 2003 là 7,37% (mức giảm
của năm sau cao hơn mức giảm năm trớc), điều này chứng
tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của Tổng công ty
ngày càng giảm, công ty đang thiếu vốn để hoạt
động,hầu hết tài sản của Tổng công ty đều đợc tài trợ
bằng số vốn đi chiếm dụng.
Tình hình tài chính của Tổng công ty còn đợc thể
hiện rõ nét qua khả năng thanh toán, và đợc đánh giá qua
chỉ tiêu:
Tổng giá trị thuần
Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn
hạn (H2)
H2
Năm 2002:
Năm 2003:
Năm 2004:
=
=
về TSLĐ và đầu t
ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn
hạn
3.215.126.696.
069
2.206.870.787.
795
H2
=
4.242.739.089.0
77
2.726.641.602.
939
H2
Đại học KTQD
=
4.837.066.696.9
25
3.610.104.485.
197
32
x 10
0
=145,7
%
x
10
0
=155,6
%
x 10
0
=134%
Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của Tổng công ty là tơng đối cao. Cụ thể năm
2002 là 145,7%, năm 2003 là 155,7%, cuối năm là 134%.
Tuy chỉ tiêu này có giảm vào năm 2004 (21,7%) nhng Tổng
công ty vẫn có khả năng trang trải mọi khoản nợ ngắn hạn.
Bên cạnh hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, Hệ số khả
năng thanh toán nhanh cũng là một chỉ tiêu phản ánh
tình hình thanh toán tức thời,
chỉ
Tổng
số tiêu
vốn này
bằngđợc
tiềntính
và nh
sau: Hệ số khả năng
= các khoản đầu t tài chính
thanh toán nhanh
Tổng
số nợ
ngắn
ngắn
hạn
hạn
(H3)
Năm 2002: H3
=
H3
=
Năm 2003:
Năm 2004:
H3
=
451.412.123.50
0
2.206.870.787.
795
478.798.801.78
8
2.726.641.602.
939
296.022.905.4
40
3.610.104.485.1
97
x 10
0
x
10
0
x 10
0
=20,45
%
=17,6%
=8,2
%
Từ kết quả tính toán hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
ta thấy Tổng công ty vẫn có đủ khả vốn để có thể trang
trải những khoản nợ ngắn hạn của mình. Tuy nhiên, việc
huy động nguồn vốn ngay lập tức để thanh toán cho các
khoản nợ này là điều hết sức khó khăn, Cụ thể hệ số thanh
toán nhanh của Tổng công ty năm 2002 là 20,45%, năm
2003 là 17,6%, và năm 2004 là 8,2% cho thấy khả năng
thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn là rất thấp, gần
Đại học KTQD
33
Ket-noi.com kho ti liu min phớ
nh không thể trang trải hết các khoản nợ này khi đến hạn
phải thanh toán. Không những thế , hệ số này có xu hớng
ngày càng giảm mạnh, chứng tỏ Tổng công ty đang gặp
khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Nguyên nhân là do
hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỉ trọng khá cao
trong tổng TSLĐ và ĐTNH, trong khi đó nguồn vốn bằng
tiền chiếm tỉ lệ thấp lại có xu hớng giảm. Tổng công ty
cũng cần huy động thêm nguồn vốn dự trữ bằng tiền,
chuyển TSLĐ khác thành tài sản có thể thanh toán nhanh
thì mới có thể khắc phục đợc tình trạng này.
Để nắm đợc khả năng thanh toán hiện hành của Tổng
công ty, (tức là khả năng trang trải mọi công nợ của Tổng
công ty với tổng tài sản hiện có) chúng ta cần phân tích
chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán hiện hành. Chỉ tiêu
Tổng số tài sản
Hệ tính
số khả
này đợc
nhnăng
sau: thanh
hiện có
=
toán hiện hành (H4)
Tổng số nợ phải
trả
H4
Năm 2002:
=
x
3.049.668.446.
108
Năm 2003:H4
=
Năm 2004:H4
=
Đại học KTQD
4.895.716.403.
167
6.409.817.014.4
03
4.414.264.910.
403
9.204.951.147.4
08
7.020.845.098.
846
34
x
x
10
0
=160,5
%
10
0
=142,5
%
10
0
=131,1
%
Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Hệ số này qua các năm đều cao, mặc dù năm 2003
giảm hơn so với năm 2002 là 18%, và năm 2004 giảm hơn
so với năm 2003 là 11,4% , so với năm 2002 giảm là 29,4%
nhng khả năng thanh toán các khoản nợ vẫn còn khá cao.
Tuy nhiên Tổng công ty cần xem xét xem nguyên nhân tại
sao hệ số này lại giảm để từ đó tìm ra biện pháp khắc
phục, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán nợ, ổn định
tình hình tài chính của Tổng công ty.
Bên cạnh các chỉ tiêu trên, hệ số nợ cũng là chỉ tiêu
phản ánh khá rõ nét tình hình thanh toán. Chỉ tiêu này
đợc tính theo các cách sau:
Hệ số nợ trên
=
tổng tài sản
(H5)
Năm 2002: H5
=
Năm 2003: H5
=
Năm 2004:
H5
=
Hoặc:
Tổng số tài
sản
3.049.668.446.1
08
4.895.716.403.
167
x 10
0
4.414.264.910.4
x 10
03
0
6.409.817.014.
403
7.020.845.098.8
x 10
46
0
9.204.951.147.
408
Hệ số nợ trên vốn
chủ sở hữu (H6)
H6 =
Đại học KTQD
Tổng số nợ phải
trả
=
=62,3%
=68,9%
=76,28
%
Tổng số nợ phải trả
Tổng số
nguồn vốn
chủ sở hữu
3.049.668.446.1
08
35
1.846.047.957.
059
x 10
0
=165,2
%
Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Năm 2002:
4.414.264.910.4
H6 =
x 10 =221,2
03
Năm 2003:
0
%
1.995.552.104.
000
7.020.845.098.8
H6 =
x 10 =321,5
46
Năm 2004:
0
%
2.184.106.048.
Hệ số nợ trên tổng tài562
sản cho thấy năm 2002 số nợ
chiếm 62,3%, năm 2003 số nợ chiếm 68,9%, năm 2004 số nợ
chiếm 76,28% trên tổng số tài sản. Hệ số nợ trên vốn chủ
sở hữu cho thấy năm 2002 số nợ chiếm 165,2%, năm 2003
số nợ chiếm 221,2%, năm 2004 chiếm 321,5%. Điều này
cho thấy số nợ của Tổng công ty ngày càng tăng, và khả
năng trang trải công nợ của công ty ngày càng giảm, chứng
tỏ Tổng công ty đang gặp phải khó khăn trong việc thanh
toán công nợ. Tổng công ty cần tìm hiểu các nguyên nhân
để hạn chế sự gia tăng này.
Để nắm đợc khả năng chuyển đổi thành tiền của tài
sản lu động là nhanh hay chậm, cần xem xét chỉ tiêu Hệ
số khả năng thanh toán của tàiTổng
sản lusốđộng:
vốn bằng tiền
và các khoản đầu t tài
Hệ số khả năng
= chính ngắn hạn
thanh toán của tài
Tổng số giá trị thuần
sản lu động (H7)
của TSLĐ và đầu t
ngắn hạn
451.412.123.
H7
x 10 =14,04
500
Năm 2002:
=
0
%
3.215.126.696.
069
478.798.801.7
H7 =
x 100 =11,29
88
%
4.242.739.089.
077
Đại học KTQD
36
Ket-noi.com kho ti liu min phớ
Năm 2003:
296.022.905.44
H7 =
x 10 =6,1%
0
Năm 2004:
0
4.837.066.696.
925
Từ kết quả tính toán trên cho thấy, hệ số khả năng
thanh toán của tài sản lu động ngày càng giảm. Cụ thể
năm 2002 là 14,04%, năm 2003 là 11,29%, giảm 2,75% so
với năm 2002, và năm 2004 là 6,1%, giảm 5,19% so với năm
2003. Nếu những năm trớc Tổng công ty còn có khả năng
thanh toán số nợ ngắn hạn, tuy khả năng này là không cao,
nhng đến cuối năm nay có thể nói Tổng công ty đang
thiếu vốn trầm trọng trong việc thanh toán nợ ngắn hạn.
Dựa vào các kết quả tính toán ở trên có thể thấy tình
hình thanh toán công nợ của Tổng công ty đang gặp khó
khăn. Tuy những khoản nợ dài hạn Tổng công ty vẫn có thể
trang trải đợc, nguồn vốn kinh doanh vẫn có khả năng
thanh toán những khoản nợ này, nhng đối với những khoản
nợ đến hạn thanh toán, đặc biệt là những khoản nợ thanh
toán tức thời thì có thể nói Tổng công ty đang gặp khó
khăn lớn. Nếu Tổng công ty không tìm đợc biện pháp
khắc phục ngay tình trạng này thì hoạt động kinh doanh
của Tổng công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Từ những nhận định khái quát về tình hình tài
chính của Tổng công ty,có thể thấy đợc những cố gắng
không nhỏ của các đơn vị trong Tổng công ty trong việc
đa ngành thép đi lên, giữ vững vị trí đầu đàn của
ngành thép Việt Nam. Những thành tựu đã đạt đợc là
Đại học KTQD
37
Ket-noi.com kho ti liu min phớ
đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn do yếu tố khách quan đem lại
là chủ yếu, trong khi tình hình tài chính của Tổng công
ty có nhiều dấu hiệu bất thờng đặc biệt là trong các
khoản vay và thanh toán nợ đến hạn. Tổng công ty và các
đơn vị thành viên cần có những kế hoạch cụ thể và cần
cố gắng hơn nữa để khắc phục tình trạng hiện nay.
2. Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong
BCĐKT
Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh
nghiệp bao gồm TSCĐ và TSLĐ. Hai loại tài sản này đợc
hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu. Để xem xét
nguồn vốn chủ sở hữu có đủ để trang trải cho các tài sản
cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty hay không, dựa vào BCĐKT qua các năm 2002,
2003, 2004 ta có bảng phân tích sau (trang bên).
Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn chủ sở
hữu qua các năm của Tổng công ty đều không đủ trang
trải cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là năm
2002 Tổng công ty thiếu 729.914.269.573 VNĐ, năm 2003
Tổng công ty thiếu 1.020.643.502.606 VND, năm 2004
thiếu 1.933.210.116.978 VND, (số thiếu của năm sau tăng
hơn so với năm trớc). Nguyên nhân chủ yếu là do tỷ lệ tăng
nhu cầu về tổng tài sản cao hơn so với tỷ lệ tăng nguồn
vốn chủ sở hữu (chủ yếu là nguồn vốn kinh doanh). Do vậy
nguồn vốn chủ sở hữu đã đợc Tổng công ty chú trọng
nâng cao nhng vẫn không đủ trang trải cho các tài sản
cần thiết phục vụ sản xuất kinh doanh. Tổng công ty đã
phải sử dụng nhiều hình thức nh mua bán trả chậm, thanh
Đại học KTQD
38
Ket-noi.com kho ti liu min phớ
toán chậm hơn so với kỳ thanh toán. Nh vậy, do thiếu vốn
để bù đắp cho tài sản buộc Tổng công ty phải đi vay
hoặc đi chiếm dụng vốn từ các đơn vị, cá nhân khác để
trang trải cho hoạt động kinh doanh của mình.
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1- Vốn bằng tiền 451.412.123.5 478.798.801.7 296.022.905.4
(I.A.TS)
2- Hàng
tồn
00
88
40
kho 1.121.537.192 1.553.894.443 2.758.076.132
(IV.A TS)
.470
.386
.086
3- Tài sản cố định 1.003.012.910 983.502.361.4 927.711.457.1
(I.B.TS)
4-
.662
32
73
Tỉng 2.575.962.226 3.016.195.606 3.981.810.494
(1)+(2)+(3)
.632
.606
.699
5-Ngn vèn chđ së 1.846.047.957 1.995.552.104 2.048.600.377
h÷u (B.NV)
6- Chênh lệch giữa
.059
-
.000
-
.721
-
nguồn vốn chủ sở 729.914.269.5 1.020.643.502 1.933.210.116
hữu và tài sản (5)-
73
.606
(4)
Giả sử nguồn vốn cần thiết để bù đắp cho tài sản
của công ty bao gồm nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở
hữu có nghĩa là công ty không đi chiếm dụng vốn của các
đơn vị khác và cũng không bị các đơn vị khác chiếm
dụng vốn, ta lập bảng phân tích (trang bên)
Từ số liệu trên bảng cho ta thấy khi nguồn vốn để bù
đắp cho các tài sản của Tổng công ty là nguồn vốn chủ sở
hữu và các nguồn vốn vay thì năm 2002 và năm 2003
Tổng công ty đã bị thiếu vốn. Năm 2002 Tổng công ty bị
Đại học KTQD
39
.978
Ket-noi.com kho ti liu min phớ
thiếu
515.400.878.306
VNĐ,
năm
2003
thiếu
765.405.769.780 VNĐ.
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
1. Vốn bằng tiền
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
451.412.123.5 478.798.801.7 296.022.905.4
2. Các khoản ĐTNH
3. Hàng tồn kho
00
88
40
0
0
0
1.121.537.192 1.553.894.443 2.758.076.132
4. TSCĐ
.470
.386
.086
1.003.012.910 983.502.361.4 927.711.457.1
5. Các khoản ĐTDH
.662
32
73
535.872.950.7 541.340.214.8 549.499.320.3
6. Chi phÝ XDCBDD
17
29
86
91.110.965.29 577.602.878.5 2.797.887.306
3
46
.720
7. Ký cỵc, ký q 1.925.565.810 2.217.941.675 3.119.698.181
dài hạn
8. Tổng
(1)+(2)+(3)+(4)+(
3.204.871.708 4.137.356.641 7.332.316.819
5)+(6)+(7)
.452
.656
.986
9. Nguồn vốn chủ 1.846.047.957 1.904.306.455 2.048.600.377
së h÷u
10. Nguån vèn vay
.059
.595
.721
1.874.224.629 2.998.455.955 5.233.341.393
* Vay ngắn .699
hạn
.841
.325
1.273.801.242 1.575.190.732 2.117.284.363
* Vay dài hạn
.738
.195
.854
600.423.386.9 1.423.265.223 3.116.057.029
11. Tổng (9)+(10)
61
.646
.471
3.720.272.586 4.902.762.411 7.281.941.771
.758
12. Chênh lệch (8)- (11)
.436
-
.046
50.375.048.94
515.400.878.3 765.405.769.7 0
Đại học KTQD
40