Bảng 2.8: Doanh số thanh toán quốc tế của NHTMCP ĐT&PT Quảng Bình
Tải bản đầy đủ - 0trang
quả kinh doanh của khách hàng nên thị phần thanh tốn chuyển tiền quốc tế của
NHTMCP ĐT&PT Quảng Bình còn hạn chế.
- Việc thu hút và giữ khách hàng gặp nhiều khó khăn do tình hình cạnh tranh
giữa các NHTM diễn ra gay gắt. Phí thanh tốn chuyển tiền qua hệ thống
NHTMCP ĐT&PT Quảng Bình vẫn còn cao hơn so với các NHTM khác bởi vì
mạng lưới ngân hàng đại lý của NHTMCP ĐT&PT Quảng Bình ở nước ngồi cũng
còn khiêm tốn so với các NH khác, đặc biệt là NHTMCP Ngoại thương. Do vậy, đơi
khi chi nhánh Quảng Bình phải chuyển tiền vòng vo qua nhiều ngân hàng chính,
đẩy chi phí chuyển tiền tăng, giảm sức cạnh tranh của chi nhánh. Việc tra sốt món
chuyển tiền tại Trụ sở chính còn chậm, ảnh hưởng đến việc thanh tốn cho khách
hàng, gây bất lợi về uy tín của NHTMCP ĐT&PT Quảng Bình.
Quảng Bình có một số khu cơng nghiệp đã và đang hoạt động có hiệu quả.
Mặc dù thế, doanh số xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp ở Quảng Bình chưa cao
so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước, dẫn đến hoạt động thanh toán quốc
tế của NHTMCP ĐT&PT Quảng Bình chưa cao.
Hầu hết cán bộ phụ trách mảng thanh tốn quốc tế tại NHTMCP ĐT&PT
Quảng Bình đã được đào tạo qua cơ bản. Tuy nhiên, trình độ thành thạo chuyên
sâu về các kỹ năng thực hiện nghiệp vụ, về tập quán mua bán và luật pháp quốc tế
để có thể mạnh dạn tư vấn cho khách hàng cũng như ngăn ngừa rủi ro trong thanh
toán quốc tế thì còn hạn chế.
c. Thanh tốn bằng thẻ
Sản phẩm dịch vụ thẻ của ngân hàng luôn là sản phẩm truyền thống mà bất
cứ ngân hàng nào cũng hướng đến, đó là một cách để mở rộng thị phần thanh
tốn, quảng bá thương hiệu của mỗi ngân hàng đến với khách hàng. BIDV đang
có một hệ thống thẻ đa dạng với nhiều tiện ích, tính năng khác nhau cho khách
hàng lựa chọn:
-
Thẻ ghi nợ nội địa: Thẻ Harmony (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ), Thẻ Etrans
(Hạng vàng, bạc, chuẩn), Thẻ Moving, Thẻ liên kết.
53
-
Thẻ ghi nợ quốc tế: Thẻ MasterCard Debit Ready, Thẻ MasterCard Debit
-
Manchester United, Thẻ Mastercard BIDV Premier
Thẻ tín dụng: Visa Flexi, Visa Precious, Visa Manchester United, Visa
Platinum, MasterCard Platinum.
Trong những năm qua, BIDV Quảng Bình ln chú trọng đến việc phát triển dịch
vụ thẻ, coi đó là một mũi nhọn quan trọng trong tỷ trọng thu phí dịch vụ phi tín dụng.
Tháng 10/2013, Phòng Kinh doanh thẻ ra đời cũng là một bước tiến đưa dịch
vụ thẻ của chi nhánh ngày một chuyên nghiệp hơn, đáp ứng một cách tốt nhất các
nhu cầu của khách hàng. BIDV hiện đang kết nối hệ thống thẻ banknet, khiến việc
sử dụng thẻ liên ngân hàng ngày càng thuận tiện hơn cho khách hàng.
Tăng (+), giảm(-)
T
Năm Năm Năm
2013/2012
2014/2013
Chỉ tiêu
T
2012 2013 2014 Chênh Tỷ lệ Chênh Tỷ lệ
lệch
(%)
lệch
(%)
1 Máy ATM
8
10
12
2
20%
2
20%
2 POS
66
83
105
17
20%
22
21%
3 ATM
4.182 4.730 5.100
548
12%
370
7%
4 VISA
410
630
692
220
35%
62
9%
5 MASTERCARD
0
840 1.450
840
100%
610
42%
Bảng 2.9: Số lượng các sản phẩm dịch vụ thẻ tại BIDV Quảng Bình từ năm 20122014
(Nguồn: Phòng KH-TH, BIDV Quảng Bình)
Là một trong những dịch vụ trọng tâm của mọi NHTM hiện nay, BIDV Quảng
Bình ln không ngừng phấn đầu nhằm gia tăng thị phần về dịch vụ thẻ trên địa bàn.
Số lượng thẻ ATM, visa tăng mạnh qua các năm, năm 2013 là năm BIDV bắt
đầu tiến hành phát hành thẻ ghi nợ quốc tế Master Card trong đó giai đoạn 1 đến
tháng 4 năm 2013 phát hành cho các cán bộ BIDV và tiếp tục giai đoạn 2 phát hành
cho mọi đối tượng cá nhân có nhu cầu.
Đi kèm với đó là việc mở rộng mạng lưới máy ATM, năm 2012 lắp đặt thêm
2 máy và đến năm 2013 mở rộng thêm 2 máy đưa tổng số máy ATM của BIDV trên
54
địa bàn lên 12 máy. Có sự gia tăng vào năm 2013 là do việc mở thêm 02 phòng giao
dịch là PGD Quán Hàu tháng 2/2013 và PGD Nam Lý tháng 4/2013.
Năm 2012 cùng với sự phát triển mạnh trong lĩnh vực bán lẻ, số lượng POS
của chi nhánh tăng vọt so với các năm trước, tuy nhiên nhận thấy trên địa bàn hiện
tại tâm lý ưa thích dùng tiền mặt của đại đa số người dân vẫn còn cao, cân đối giữa
lợi ích thu lại và chi phí bỏ ra chi nhánh đã kịp thời điều chỉnh và phát triển chậm
lại vào năm 2013, 2014 trong đó vừa đảm bảo mức độ hợp lý cũng như tính hiệu
quả của mạng lưới POS trên địa bàn.
Đối với dịch vụ thẻ và tài khoản thanh tốn hiện tại BIDV đang thu các loại
phí sau: phí quản lý tài khoản, phí thường niên thẻ, phí phát hành thẻ, phí rút tiền
mặt trên máy ATM, phí in hóa đơn. Đây là nguồn thu tạo điều kiện cho ngân hàng
tăng phí dịch vụ đồng thời bù đắp chi phí rất lớn bỏ ra cho hệ thống máy ATM.
d. Dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ gửi - nhận tin nhắn ngân hàng qua điện thoại di động (BSMS) từ
trước đến nay luôn là một dịch vụ đồng hành với mọi khách hàng có sử dụng tài
khoản vì tính thuận tiện, chi phí hợp lý.
IBMB – Internet banking & Mobile banking, là một dịch vụ ngân hàng hiện
đại mới triển khai từ năm 2012, được phát triển trên nền cơng nghệ hiện đại, tính
bảo mật cao. Sản phẩm này vốn đã được phát triển tại các ngân hàng như VCB,
Vietinbank, các NHTMCP tư nhân… từ trước nên BIDV đã học hỏi và đúc rút được
nhiều kinh nghiệm để mang lại một hệ thống tối tân nhất cho khách hàng. Giờ đây
khách hàng hồn tồn có thể chủ động trong việc thực hiện các giao dịch chuyển
tiền, gửi tiết kiệm, in sao kê tài khoản,vấn tin số dư… mọi lúc mọi nơi mà không
cần phải đến ngân hàng, đặc biệt với biểu phí dịch vụ rất ưu đãi. Giảm thiểu lượng
khách hàng giao dịch tại quầy cũng giúp BIDV tiết kiệm chi phí cũng như có thể
phục vụ tốt hơn các đối tượng khách hàng đến trực tiếp giao dịch.
Tháng 12/2014, BIDV đứng thứ 2 trong Top 5 ngân hàng được vinh danh nhận
kỷ niệm chương cho các ngân hàng nhận được nhiều sự quan tâm nhất từ khách
hàng qua chương trình bình chọn Ngân hàng điện tử yêu thích tại Việt Nam - My
55
Ebank 2014, dưới sự bảo trợ của Ngân hàng Nhà nước và cố vấn chuyên môn từ
Công ty Dịch vụ Thẻ Smartlink. Tuy nhiên, do khách hàng tại địa bàn Quảng Bình
số đơng vẫn đang giữ thói quen sử dụng các loại dịch vụ truyền thống như thanh
toán tại quầy, thẻ ATM..., nên hiện tại số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ IBMB
vẫn đang hạn chế.
Bảng 2.10: Tỷ lệ sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử giai đoạn 2012-2014
TT
1
2
3
4
5
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
KH sử dụng TKTT
4.825
6.300
BSMS
3.088
4.473
IBMB
289
693
Tỷ lệ sử dụng BSMS/TKTT
64%
71%
Tỷ lệ sử dụng IBMB/TKTT
6%
11%
(Nguồn: Phòng KH-TH, BIDV Quảng Bình)
Năm 2014
8.450
7.524
930
89%
11%
Sẽ còn nhiều tiềm năng đối với BIDV Quảng Bình trong việc mở rộng các sản
phẩm này nhằm gia tăng nguồn thu phí dịch vụ.
Dịch vụ thanh tốn hóa đơn: Thanh tốn hóa đơn tiền điện, tiền nước; Thanh
tốn cước viễn thơng; Thanh tốn Vé máy bay; Nạp tiền ví điện tử; Nạp tiền thẻ
game; Bankplus; Vntopup; Thanh toán ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu trong nước;...
Với cuộc sống ngày càng hiện đại, việc thanh tốn các hóa đơn qua ngân hàng
ngày càng phổ biến. BIDV đã triển khai nhiều sản phẩm áp dụng đối với giao dịch
trực tiếp tại quầy, tại máy ATM, trên chương trình thanh tốn hóa đơn online và các
kênh thanh toán trực tuyến, rất thuận tiện cho khách hàng. Tuy nhiên bước đầu để
thu hút cũng như quảng bá rộng rãi tạo niềm tin cho khách hàng thì hầu hết các dịch
vụ thanh tốn hóa đơn hiện tại đang hồn tồn miễn phí với khách hàng. Đối tượng
khách hàng sử dụng dịch vụ vẫn đang còn hạn chế do trình độ dân trí tại địa phương
vẫn còn chưa đồng đều, khách hàng đã quen với việc thanh toán bằng tiền mặt, cán
bộ GDV tại chi nhánh vẫn còn hạn chế trong tác nghiệp, giới thiệu khách hàng sử
dụng sản phẩm.
Cuối năm 2013, BIDV Quảng Bình đã ký hợp đồng với Điện lực Quảng
Bình trong việc phối hợp trích nợ tự động qua tài khoản đối với khách hàng sử dụng
56
dịch vụ tiền điện trên địa bàn. Điều này cũng tạo điều kiện cho chi nhánh dễ dàng
hơn trong việc tiếp cận và giới thiệu đến khách hàng các tiện ích của sản phẩm. Hy
vong đây sẽ là dịch vụ mang lại nguồn thu lâu dài, ổn định cho chi nhánh trong thời
gian tới.
Tháng 5/2014, BIDV Quảng Bình đã hợp tác triển khai dịch vụ thu hộ học
phí thành cơng với Trường Đại học Quảng Bình. Học sinh sinh viên có thể nộp học
phí qua các kênh thanh tốn đa dạng đã được Nhà trường lựa chọn: thanh tốn học
phí tại quầy giao dịch của BIDV, qua kênh chuyển tiền từ ngân hàng khác, qua kênh
ủy nhiệm chi tự động của BIDV, theo kênh BIDV BankPlus hoặc qua website của
Nhà trường.
Từ tháng 10/2014, BIDV phối hợp với Tổng cục thuế triển khai dịch vụ nộp
thuế điện tử trên cổng thông tin http://kekhaithue.gdt.gov.vn. Khách hàng có thể
đăng ký dịch vụ, lập và gửi giấy nộp tiền có hỗ trợ cung cấp thông tin số thuế phải
nộp; tra cứu chứng từ/thông báo; cập nhật thông tin người nộp thuế trực tuyến mà
không cần phải trực tiếp đến làm việc tại các Cơ quan thuế như trước. Dịch vụ này
đem đến sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, kết quả giao dịch được xác nhận tức thời
trong vòng 2 giây, nộp thuế 24/7, kể cả ngày nghỉ/lễ tại bất cứ đâu có kết nối
Internet, đảm bảo giao dịch an tồn, chính xác. Khách hàng có thể tra cứu nghĩa vụ
thuế của mình thông qua cổng thông tin của cơ quan Thuế bằng địa chỉ ID và mã
khóa của DN.
2.2.2.3. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Ngày 25/9/2014, tại Hồng Kông, BIDV vinh dự được Tạp chí Asiamoney
trao giải thưởng Ngân hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam
và Ngân hàng cung cấp Bản tin nghiên cứu và dự báo thị trường ngoại hối tốt nhất
Việt Nam do khách hàng Doanh nghiệp và Định chế tài chính bình chọn. Theo đó,
BIDV đã xuất sắc vượt qua các Ngân hàng trong nước bao gồm cả các ngân hàng
nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam để trong 2 năm liên tiếp (2013-2014) và
lần thứ 5 (2007-2009 và 2013-2014) trở thành Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại
57
hối tốt nhất Việt Nam do các khách hàng là Doanh nghiệp và Định chế tài chính
bình chọn.
Đi cùng với những kết quả mà BIDV đạt được, hoạt động kinh doanh ngoại
tệ của BIDV Quảng Bình đạt doanh số khá tốt, tăng trưởng đều qua các năm. Có
được điều này là do tỷ giá chợ đen đã ổn định và không chênh lệch lớn so với tỷ giá
niêm yết của ngân hàng cũng như chi nhánh đã phát triển được thêm một số khách
hàng mới trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi
nhánh chủ yếu là mua ngoại tệ của các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ, mua
của các cá nhân có nguồn kiều hối, bán cho doanh nghiệp nhập khẩu và cho cá nhân
nhằm mục đích chuyển tiền ra nước ngoài du học, chữa bệnh, sinh hoạt phí…
Những năm gần đây, hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh tốn
quốc tế của NHTMCP ĐT&PT Quảng Bình có bước phát triển khá nhanh, doanh
số mua bán ngày càng tăng. Hiện nay NHTMCP ĐT&PT Quảng Bình đã kinh
doanh hầu hết các loại ngoại tệ mạnh như USD, GBP,
JPY, AUD, CAD...
NHTMCP ĐT&PT Quảng Bình thường xuyên theo dõi biến động tỷ giá các loại
ngoại tệ trên các thị trường tiền tệ thế giới thông qua mạng internet. Trên cơ
sở biên độ dao động cho phép của NHNN, NHTMCP ĐT&PT Quảng Bình đã xây
dựng tỷ giá mua bán hợp lý, đảm bảo lợi ích của khách hàng và của ngân hàng.
Ngân hàng đã thực hiện chi hoa hồng cho khách hàng bán ngoại tệ cho ngân hàng,
nhờ đó đã làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ.
58
Bảng 2.11: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTMCP ĐT&PT Quảng Bình
Đơn vị: USD (ngàn), EUR
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
1. Doanh số mua bán
+ Loại USD
* Doanh số mua
15.343
17.482
* Doanh số bán
15.333
17.551
+ Loại EURO (EUR)
* Doanh số mua
262.975
121.170
* Doanh số bán
264.105
121.545
2. DS cho vay (USD)
7.820
7.063
3. DS thu nợ (USD)
4.191
7.135
4. Dư nợ (USD)
4.574
4.502
5. Nguồn vốn huy động
616
775
6. Lãi (+) Lỗ (-) (USD)
55
56
(Nguồn: Phòng KH-TH, BIDV Quảng Bình)
Năm 2014
18.352
18.507
300.620
299.975
11.807
10.425
5.882
1.544
65
Có thể phân tích sâu hơn hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTMCP
ĐT&PT Quảng Bình qua các nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ
Số liệu tại bảng 11 cho thấy doanh số mua bán ngoại tệ của NHTMCP
ĐT&PT Quảng Bình tăng dần qua các năm. Năm 2012 doanh số mua ngoại tệ từ
khách hàng mới đạt 15.343 ngàn USD thì đến năm 2014 đã tăng lên 18.352 ngàn
USD, chủ yếu là nguồn ngoại tệ thu hút từ các dự án của các tổ chức kinh tế, xã hội
trên địa bàn và ngoại tệ từ hàng xuất khẩu.
Đặc biệt, năm 2014, hoạt động mua bán ngoại tệ của NHTMCP ĐT&PT
Quảng Bình tăng trưởng khá. Chi nhánh đã tự cân đối được nguồn ngoại tệ phục vụ
nhu cầu thanh toán quốc tế, đồng thời khai thác được lượng ngoại tệ bán cho Trụ sở
chính 18.507 ngàn USD, tăng 82.87% so với năm 2013.
* Ngoài hoạt động mua bán ngoại tệ, NHTMCP ĐT&PT Quảng Bình đã thực
hiện huy động vốn và cho vay, cụ thể:
- Nguồn vốn huy động: Đến 31/12/2014, nguồn vốn ngoại tệ huy động đạt
1.544 ngàn USD. Trong đó:
59
+ Tiền gửi khơng kỳ hạn: 1.007 ngàn USD, chiếm tỷ trọng 65,22%
+ Tiền gửi có kỳ hạn: 537 ngàn USD, chiếm tỷ trọng 35.28%
- Hoạt động tín dụng:
Dư nợ ngoại tệ đến 31/12/2014 tại NHTMCP ĐT&PT Quảng Bình đạt 5.882
ngàn USD, tăng 1.380 ngàn USD (tăng 23,46%) so với năm 2013, chủ yếu cho vay
thanh toán nhập khẩu sắt thép, phân bón, hàng dược phẩm, thiết bị y tế... Hầu hết
các doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay, phát huy hiệu quả kinh
tế, đảm bảo khả năng hoàn trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
- Kết quả kinh doanh ngoại tệ:
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh qua các năm đều đảm bảo có
lãi, riêng năm 2014 Ngân hàng lãi 65 ngàn USD. Hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tuy
còn khiêm tốn, nhưng đã góp phần làm đa dạng hoạt động kinh doanh và cơ
cấu thu nhập của NHTMCP ĐT&PT Quảng Bình , đưa NHTMCP ĐT&PT Quảng
Bình từ chỗ chỉ chun tín dụng nội tệ, trong đó chủ yếu là cho vay sản xuất nông
nghiệp, trở thành ngân hàng đa năng, hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp và hộ sản
xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng tạo điều kiện mở rộng kinh
doanh nội tệ truyền thống, góp phần nâng cao uy tín của NHTMCP ĐT&PT Quảng
Bình trên địa bàn.
2.2.2.4. Các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng khác
a. Dịch vụ ủy thác
Năm 2012, thu nhập từ dịch vụ ủy thác & tư vấn đạt: 6.687 (Triệu đồng) Đến
năm 2013, mức thu nhập từ dịch vụ này chỉ còn: 2.957 (Triệu đồng), giảm 126,14%
so với năm 2012. Năm 2014, mức thu nhập từ dịch vụ này lại tiếp tục xuống còn:
1.103 (Triệu đồng), giảm 168,1% so với năm 2013.Nhìn chung, dịch vụ ủy thác &
tư vấn còn hết sức khiêm tốn.
60