HƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QQUẢN LÝ TÀI CHÍNH ỞTẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HHUẾ
Tải bản đầy đủ - 0trang
Công ty Cổ phần Dệt may HuếMỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CƠNG TY CỔ
PHẦN DỆT MAY HUẾ
3.2.1. Củng cố các mối quan hệ tài chính
Trong q trình hoạt động kinh doanh, Cơng ty phải đảm bảo sự phối
hợp đồng bộ, ăn khớp về những hoạt động liên quan đến thị trường hàng hoá
dịch vụ, thị trường vốn, thị trường lao động và tổ chức nội bộ trong doanh
nghiệp, nhằm tạo ra sự tăng trưởng, đạt được tỷ suất lợi nhuận tối đa.
Qua phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty trong 2 năm
vừa qua, cho thấy Công ty đang hoạt động kinh doanh và đầu tư có hiệu quả,
tình hình quản lý tài chính tương đối ổn định. Tuy nhiên, trong năm 2014 lại
xuất hiện một số vấn đề như: lượng hàng tồn kho tăng, các khoản phải thu
tăng lên, giá vốn hàng bán và một số chi phí khác cũng tăng đột biến. Nguyên
nhân chủ yếu là Công ty chưa tạo lập và duy trì được mối quan hệ với thị
trường tiêu thụ, thị trường hàng hoá dịch vụ… Vì vậy u cầu cấp bách đặt ra
là: Cơng ty phải kịp thời có biện pháp củng cố mối quan hệ với các thị trường
này. Do đó, để Cơng ty tiếp tục phát triển bền vững, để giải quyết vấn đề
trước mắt và lâu dài , em xin nêu ra một số giải pháp để củng cố các mối quan
hệ tài chính của Cơng ty.
3.2.1.1. Củng cố mối quan hệ tài chính giữa Cơng ty với Nhà nước
Mối quan hệ này phát sinh trong quá trình phân phối và tái phân phối
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách nhà nước với các
doanh nghiệp. Điều này được thể hiện thông qua các khoản thuế mà Cơng ty
có nghĩa vụ phải nộp cho NSNN. Và ngược lại các chủ trương, chính sách tài
chính vĩ mơ của nhà nước sẽ tác động đến quá trình thành lập và hoạt động
của Cơng ty. Như trên đã phân tích, trong thời gian vừa qua Cơng ty đã duy
trì được mối quan hệ này tương đối tốt. Số thuế còn phải nộp trong năm 2014
Trang 78
đã giảm xấp xỉ 3 lần so với năm 2013, nhưng vẫn còn tương đối cao.
Để củng cố mối quan hệ với Nhà nước, Công ty phải nộp đầy đủ, đúng
kỳ hạn và nhanh chóng giải quyết thuế còn ứ đọng để tạo sự tin tưởng với
Nhà nước. Bên cạnh đó, còn phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo
quy định của hiến pháp và pháp luật, tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu
quả để đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của đất nước và cũng góp phần vào
việc giải quyết các vấn đề xã hội , đặc biệt là tạo cơng ăn việc làm, góp phần
cải thiện mức sống cho người lao động.
3.2.1.2. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty với thị trường tài chính.
Cơng ty thực hiện q trình trao đổi mua bán các sản phẩm nhằm thoả
mãn mọi nhu cầu về vốn của mình. Trong quá trình đó Cơng ty ln phải tiếp
xúc với thị trường tài chính, thơng qua thị trường này để tìm kiếm các nguồn
tài trợ khác nhau. Mối quan hệ giữa Công ty với thị trường tài chính là mối
quan hệ tương hỗ nhau. Trên thị trường này, Cơng ty có thể tạo được nguồn
vốn ngắn hạn, trung hạn để tài trợ cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Cơng ty, có thể phát hành trái phiếu, cổ phiếu để huy động vốn. Đối với
nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời chưa sử dụng thì Cơng ty có thể đầu tư chứng
khốn để kiếm lời. Ngược lại, thị trường tài chính cần đến các doanh nghiệp
vì đó là nơi hoạt động kinh doanh và sinh lãi của thị trường tài chính.
Để củng cố mối quan hệ này, Công ty cần phải tạo lập được tiềm năng
tài chính vững mạnh để thuận lợi cho việc huy động vốn. Để làm được điều
này, Công ty cần phải tìm các biện pháp giảm thiểu các khoản nợ đang tồn
đọng, tiến hành đổi mới cơ chế quản lý tài chính cho phù hợp với điều kiện cụ
thể của Cơng ty. Bên cạnh đó, cũng cần phải xây dựng và ban hành các quy
định đầu tư tài chính hợp lý.
Các nhà quản lý tài chính cần phải chú ý đến các vấn đề sau:
Tính tốn cân nhắc cơ cấu vốn cho thật hợp lý.
Trang 79
Nghiên cứu xem nên vay từ nguồn tài trợ nào sao cho chi phí thấp
nhất - hiệu quả nhất, thuận lợi cho hoạt động của Công ty nhất.
Đồng vốn nên đầu tư như thế nào, lĩnh vực nào và khi nào… để đem
lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty.
3.2.1.3. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty với các thị trường khác
Với tư cách là một chủ thể kinh doanh, Công ty quan hệ với thị trường
cung cấp đầu vào và thị trường cung phân phối đầu ra. Đó là thị trường hàng
hố, dịch vụ, thị trường sức lao động…Thơng qua các thị trường này, Cơng ty có
thể xác định được nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng. Trên cơ sở đó, Cơng
ty xác định được số tiền đầu tư cho kế hoạch sản xuất kinh doanh , tiếp thị,
quảng cáo, …nhằm thoả mãn các nhu cầu thị trường và Công ty thu được lợi
nhuận tối đa với lượng chi phí chi ra là thấp nhất, Cơng ty luôn luôn đứng vững
và liên tục phát triển trong môi trường cạnh tranh. Như vậy, việc duy trì tốt mối
quan hệ với các thị trường này khá quan trọng trong tình hình của Cơng ty hiện
nay .
Cơng ty cần phải thiết lập mối quan hệ với thị trường đầu vào với mục
tiêu giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, để giảm giá vốn hàng bán, tăng
khả năng cạnh tranh của Cơng ty, đảm bảo Cơng ty có đủ sức mạnh về tài
chính duy trì hoạt động sản xuất vững mạnh và đi lên. Thực tế cho thấy giá cả
thị trường đầu vào hiện nay rất đắt. Vì vậy, mà Công ty cần phải giữ mối quan
hệ làm ăn với các nhà cung cấp uy tín từ trước của Cơng ty và thiết lập mối
quan hệ với bạn hàng mới có chính sách ưu đãi cho Cơng ty. Để từ đó có
được những đầu vào với giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo, tiết kiệm chi phí
giá vốn hàng bán, giảm chi phí phát sinh khơng cần thiết.
Xuất phát từ thực trạng của công ty trong năm 2014 lượng hàng tồn kho
tăng. Vì vậy cơng ty cần thiết lập mối quan hệ với thị trường tiêu thụ sản
phẩm với mục tiêu giảm bớt hàng tồn kho và tránh ứ đọng vốn. Do vậy trong
Trang 80
thời gian tới, Công ty cần phải tập trung đầu tư vào những khâu, những điểm
tiêu thụ có hiệu quả, thực hiện hình thức chiết khấu cho người mua với số
lượng lớn, thanh toán ngay. Công ty cần thực hiện tốt công tác nghiên cứu,
thăm dò, thâm nhập thị trường với mục đích đánh giá khái quát về khả năng
và tiềm năng phát triển của Cơng ty ở giai đoạn thị trường đó, để từ đó đưa ra
các quyết định lựa chọn thị trường và có chiến lược phù hợp.
Đối với thị trường lao động, Cơng ty phải xây dựng cho mình các tiêu
chuẩn và đưa ra các chính sách về tuyển dụng nhân sự. Với đặc điểm là một
Công ty chuyên về lĩnh vực dệt may, Công ty cần coi đào tạo là là phương
thức hỗ trợ quá trình phát triển nghề nghiệp cho nhân viên. Mọi thành viên
đều được khuyến khích nâng cao trình độ và kiến thức, qua hình thức tham
gia các khóa học của Cơng ty tổ chức hay qua các lớp đào tạo bên ngoài. Đào
tạo nội bộ chiếm một vai trò quan trọng và cũng được tập trung đặc biệt. Khi
cần thiết, Công ty tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên có cơ hội tham gia các
hội thảo, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài để trau dồi, cập nhật kiến thức.
Thông qua học tập, nghiên cứu CBCNV Công ty nâng cao nhận thức, kỹ năng
làm việc, định hướng hành động hồn thiện các mục tiêu nhằm xây dựng
Cơng ty phát triển bền vững. Tăng cường tổ chức giáo dục, nâng cao nhận
thức cho CBCNV. Mở các lớp đào tạo về kỹ năng quản lý, nâng cao trình độ
kỹ thuật cho cơng nhân viên tại các nhà máy. Ngồi ra, Cơng ty nên xây
dựng chính sách tiền lương, thù lao, phụ cấp đảm bảo công bằng, nâng cao
hiệu quả làm việc và tăng cường sự gắn bó lâu dài của các thành viên. Mức
lương và phụ cấp của Công ty cần được trả linh hoạt căn cứ vào vị trí cơng
việc (mỗi vị trí đòi hỏi mức độ kiến thức, kỹ năng, độ thách thức cũng như
trách nhiệm khác nhau), hiệu quả làm việc và thâm niên làm việc của nhân
viên. Tất cả vị trí cơng việc phải được phân tích, đánh giá 02 lần 01 năm.
Hàng năm, mức cạnh tranh của mặt bằng lương cũng như thu nhập cho từng
Trang 81
vị trí cơng việc phải được phòng Nhân sự đánh giá, xem xét và tham mưu cho
Tổng Giám đốc điều chỉnh phù hợp.
Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta như hiện nay, vấn
đề thơng tin càng trở nên quan trọng hơn, do đó Công ty cần phải theo dõi sát
sao các luồng thông tin, Công ty nên đầu tư cho mạng lưới thông tin trong
Công ty, chẳng hạn như: nên đặt thêm nhiều các tạp chí, sách báo…
3.2.1.4. Củng cố các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong Công ty. Đây là
các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau, Giữa
các đơn vị thành viên với nhau, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu
vốn… Các mối quan hệ này được biểu hiện thông qua chính sách tài chính
của Cơng ty, như:
- Chính sách phân phối thu nhập cho người lao động
- Chính sách chia lãi cho các Cổ Đơng
- Chính sách cơ cấu nguồn vốn
- Chính sách đầu tư và cơ cấu đầu tư
Về chính sách phân phối thu nhập cho người lao động, được thể hiện
thông qua chế độ lương thưởng. Do đó để củng cố mối quan hệ này cơng ty
cần phải xây dựng được chế độ lương thưởng hợp lý, để vừa tạo động lực làm
việc vừa tạo sự bình đẳng trong Công ty. Cụ thể là: mức lương trung bình
trong Cơng ty hiện tại là 6.000.000 đồng/người.tháng, trong thời gian tới
Công ty nên nâng mức lương lên khoảng 7.000.000 đồng, để đảm bảo nguồn
tài chính chi tiêu cho nhân viên với sự biến động của giá cả như hiện nay. Bên
cạnh đó cần phải nâng cao mức thu nhập theo doanh thu cho cán bộ công
nhân viên kinh doanh.
Về chính sách cơ cấu nguồn vốn, ta thấy vốn của Công ty chủ yếu được
tạo thành từ nguồn vay ngắn hạn, do đó trong thời gian tới Cơng ty nên áp
Trang 82
dụng hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu để thu hút vốn. Bên cạnh đó
Cơng ty có thể huy động vốn bằng cách khuyến khích nhân viên ở Cơng ty
mua cổ phiếu của Cơng ty, việc đó cũng sẽ làm cho nhân viên gắn bó hơn nữa
với cơng ty, với sự phát triển của Cơng ty.
3.2.2. Hồn thiện công tác quản lý vốn cố định (vốn đầu tư dài hạn)
Mục tiêu của các doanh nghiệp nói chung là tối đa hoá lợi nhuận, để thực
hiện được mục tiêu đó doanh nghiệp cần đầu tư mở rộng quy mơ sản xuất. Do
vậy, đầu tư có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp Cơng ty có
thể vươn lên có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Việc đầu
tư ra bên ngoài cũng có thể giúp Cơng ty tìm kiếm lợi nhuận, đảm bảo an tồn về
vốn. Tuy nhiên, muốn Cơng ty vững mạnh thì cần chú ý đầu tư vào tài sản cố
định, để tạo nên sức mạnh cho chính Cơng ty mình.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, vốn cố định thì cCơng ty phải tổ
chức tốt việc sử dụng TSCĐ, bao gồm:
Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế
và nâng cao hiệu suất cơng tác của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện
tích sản xuất, giảm chi phí khấu khao trong giá thành sản phẩm.
Xử lý dứt điểm những TSCĐ không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý
nhằm thu hồi vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn
cho sản xuất –- kinh doanh.
Phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp
nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc quản lý, chấp hành nội quy,
quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, giảm tối đa thời gian ngừng
việc giữa ca hoặc phải ngừng việc để sửa chữa sớm hơn so với kế hoạch.
Công ty phải thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định,
chẳng hạn như: quản lý chặt chẽ TSCĐ về mặt hiện vật, không để mất mát
hoặc hư hỏng TSCĐ trước thời hạn khấu khao. Hàng năm phải lập hế hoạch
Trang 83
khấu khao theo tỷ lệ nhà nước quy định. Bên cạnh đó phải điều chỉnh kịp thời
giá trị TSCĐ khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu khao vào giá thành
sản phẩm, bảo toàn vốn cố định.
Sau mỗi kỳ hkế hoạch, người quản lý cần phải tiến hành phân tích,
đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định, thơng qua các chỉ tiêu phân tích và hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. Từ đó có thể rút ra những bài học về
quản lý, bảo toàn vốn cố định.
3.2.3. Hoàn thiện quản lý vốn lưu động
Qua việc nghiên cứu thực trạng của cCông ty 2 năm vừa qua, em thấy
việc quản lý vốn lưu động là vấn đề nổi cộm nhất của cCông ty trong năm 2014.
Quản lý vốn lưu động sẽ đảm bảo sự quay vòng của đồng vốn và sức
mua của đồng vốn không bị giảm sút, giúp ta biết được thời gian vốn lưu
động nằm trong khâu nào là nhiều, khâu nào ít và có bị ứ đọng vốn ở khâu
nào khơng. Quản lý vốn lưu động tốt sẽ giúp Công ty kịp thời phát hiện ở đâu
vốn lưu động đọng lại lâu nhất để từ đó kịp thời tìm biện pháp khắc phục. Bên
cạnh đó việc quản lý tốt vốn lưu động còn giúp các nhà quản lý tính tốn
chính xác số lượng vốn tối ưu cho hoạt động của Công ty, đồng thời giúp cho
nhà quản lý xây đựng chính sách huy động vốn hợp lý.
Do đó căn cứ vào tình hình thực tế của Cơng ty, để hồn thiện việc
quản lý vốn lưu động Công ty cần phải tăng cường các biện pháp quản lý
TSLĐ, vốn lưu động sau đây:
Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng kỳ sản xuất,
kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu tính khơng
đúng nhu cầu vốn lưu động dễ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, Cơng ty sẽ gặp
khó khăn về khả năng thanh toán, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, hoặc là
huy động thừa dẫn đến lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá
Trang 84
thành thu mua vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém
hoặc mất phẩm chất lượng vật tư, gây ứ đọng vốn lưu động.
Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi
phí nguyên, nhiên, vật liệu trong giá thành sản phẩm.
Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật của sản xuất
và các quy định về kiểm tra, nghiệm thu số lượng, chất lượng sản phẩm nhằm
hạn chế đến mức tối đa sản phẩm xấu, sai quy cách. Bằng các hình thức kích
thích vật chất thơng qua tiền lương, tiền thưởng và kích thích tinh thần, nhằm
động viên cơng nhân viên chức nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
lao động, tiết kiệm chi phí tiền lương.
Xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với các khách hàng (cung cấp vật tư,
hàng hố, tiêu thụ sản phẩm, hàng hố, tín dụng…) nhằm củng cố uy tín trên
thương trường. Trong các giao dịch kinh tế - tài chính với khách hàng phải tổ
chức tốt q trình thanh tốn, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn hoặc qấ
hạn chưa đòi được. Đồng thời khơng thể để tình trạng cơng nợ dây dưa khơng
có khả năng thanh tốn. Do vậy Cơng ty cần xây dựng chính sách bán chịu
cho khách hàng hợp lý. Muốn vậy việc đầu tiên là Cơng ty nên tìm hiểu về
khách hàng ở các mặt sau:
1) Phẩm đức: là chỉ danh dự của khách hàng, chủ yếu là chỉ khách
hàng có thành ý thanh tốn cơng nợ đúng thời hạn hay không.
2) Năng lực: là chỉ khả năng thanh tốn cơng nợ của khách hàng.
3) Vốn: là chỉ tình trạng tài chính và thực lực tài chính của khách hàng.
4) Vật thế chấp: là chỉ những tài sản có thể đem ra làm thế chấp khi
khách hàng từ chối thanh tốn và khơng có khả năng thanh tốn.
5) Điều kiện : là chỉ những môi trường kinh tế ảnh hưởng đến khả năng
thanh tốn cơng nợ của khách hàng.
Nếu làm tốt cơng tác này thì Cơng ty sẽ thu hồi được vốn nhanh và
Trang 85
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thơng
nhằm góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động, thơng qua các thơng số tài chính như: vòng quay vốn lưu động, hiệu
suất sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ…Việc này sẽ giúp ích cho người quản lý
có thể điều khiển kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nhằm tăng mức doanh lợi.
3.3II. KIẾN NGHỊ Kiến nghị
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty cCổ phần Dệt Mmay Huế
hoạt động tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật Việt Nam, hoạt động dưới sự
điều chỉnh của Luật doanh nghiệp. Vì vậy, để Cơng ty hoạt động có hiệu quả
hơn nữa phụ thuộc rất nhiều vào việc đổi mới, tạo điều kiện từ phía cơ chế
chính sách của nhà nước.
Trên cơ sở phân tích về thực trạng quản lý tài chính của Cơng ty, đặc biệt
từ những hạn chế, tồn tại mà Công ty đang mắc phải và đi sâu tìm hiểu nguyên
nhân của những tồn tại đó. Đề tài luận văn xin nêu ra một số kiến nghị như sau:
3.3.1. Một số kiến nghị với Nhà nước
3.3.1.1. Ban hành, bổ sung và sửa đổi các chính sách, quy định hiện
hành liên quan đến doanh nghiệp và thực hiện có hiệu quả Luật doanh
nghiệp
Đây là giải pháp nhằm để loại bỏ sự mâu thuẫn trong hệ thống các văn
bản, quy phạm pháp luật, gây khó khăn, cản trở cho các doanh nghiệp. Hệ
thống chính sách này định kỳ cần được xem xét, nghiên cứu và sửa đổi, bổ
sung những điểm khơng còn phù hợp với hồn cảnh kinh tế hiện tại và khơng
thích hợp với môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời, cần
thay đổi quy trình xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật. Hiện nay, các
Trang 86
văn bản luật, pháp lệnh được ban hành trước, sau đó các cơ quan chức năng
ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành. Do vậy, trên thực tế thời điểm thực
hiện văn bản thường bị chậm so với thời hiệu được quy định tại văn bản. Bêện
cạnh đó việc áp dụng văn bản cũng không thống nhất về thời gian và khơng
gian gây nên tình trạng bất bình đẳng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trên thị trường. Vì vậy, trong quá trình xây dựng luật, phải đồng thời tiến hành
việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành để sau khi văn bản có hiệu lực
thì lập tức được áp dụng ngay vào cuộc sống mà không cần phải đợi các văn
bản hướng dẫn thi hành. Các văn bản phải đảm bảo tính ổn định lâu dài và
tính đồng bộ, thống nhất để các doanh nghiệp yên tâm đầu tư và sản xuất kinh
doanh.
Ban hành các văn bản pháp luật cần thiết để tạo ra một cơ sở dữ liệu tập
trung thông tin các doanh nghiệp và công ty đã đăng ký và hình thành cơ chế
cung cấp những thơng tin này một cách dễ dàng và nhanh chóng cho công
chúng cũng như cho các cơ quan Nhà nước bao gồm việc ban hành bất kỳ văn
bản pháp luật cần thiết nào.
Để thực hiện có hiệu quả Luật doanh nghiệp. Nhà nước cần phải:
Hợp lý hoá và đơn giản các thủ tục thành lập doanh nghiệp và công
ty. Chẳng hạn như hồn thiện q trình hợp nhất 2 giai đoạn: cấp giấy phép,
lập giấy phép thành lập và chỉ yêu cầu đăng ký các doanh nghiệp.
Điều chỉnh một số khiếm khuyết quan trọng trong Luật doanh
nghiệp bằng việc quy định một cơ cấu vốn mềm dẻo hơn, bảo vệ một cách
hữưu hiệu và cụ thể hơn đối với các cổ đơng thiểu số, có quy định rõ ràng
trách nhiệm pháp lý của giám đốc và các giao dịch quan trọng của ccông ty
như sáp nhập và chuyển đổi hình thức cơng ty.
Quy định những điều khoản rõ ràng và toàn diện hơn đối với việc
quản lý công ty nhằm cải thiện việc quản lý các công ty và kiểm soát tốt hơn
Trang 87
những nhà quản lý của các cổ đơng.
3.3.1.2. Tiếp tục hồn thiện hệ thống thuế theo hướng phù hợp
Hệ thống thuế cần đổi mới theo các hướng:
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: cần sửa đổi, bổ sung quy định về
mức thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng mở rộng đối tượng chịu thuế;
đơn giản hố phương pháp và căn cứ tính thuế; giảm các trường hợp ưu đãi
thuế để đơn giản hố chính sách ưu đãi, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp dễ
tiếp cận và hưởng các ưu đãi. Bổ sung, sửa đổi quy định về chi phí hợp lý làm
căn cứ cho việc xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Đối với thuế giá trị gia tăng: cần thu hẹp khoảng cách giữa đối tượng
nộp thuế khoán và đối tượng nộp thuế theo thu nhập, dần hạn chế áp dụng chế
độ khoán thuế và tiến tới áp dụng chế độ thuế phù hợp hơn, để khuyến khích
các hộ kinh doanh thực hiện đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
Đối với thuế xuất, nhập khẩu cần nghiên cứu sửa đổi biểu thuế nhập khẩu
theo hướng quy định rõ quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế, đối tượng nộp
thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thu nộp thuế.
Về tài chính doanh nghiệp: sửa đổi, bổ sung quy định về khấu hao tài sản
cố định theo hướng cho phép áp dụng chế độ khấu hao luỹ tiến, nhằm khuyến
khích các doanh nghiệp thực hiện đổi mới máy móc, thiết bị, cơng nghệ.
3.3.1.3. Tiếp tục hồn thiện chính sách tài chính, tín dụng và vốn
Các doanh nghiệp cần tài chính để tồn tại và phát triển. Bên cạch vốn tự
có, 2 nguồn tài chính cho các doanh nghiệp đó là tính dụng và vốn. Chính
sách tính dụng và vốn tác động mạnh tới việc cải thiện tình hình vốn cho các
doanh nghiệp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn
an toàn, thuận lợi đảm bảo tài chính của doanh nghiệp, các chính sách này cần
thiết phải đổi mới theo hướng:
- Đổi mới chính sách tài chính tiền tệ: có chính sách chống độc quyền
Trang 88