Bảng1.1 Mơ tả các đặc tính của các trạm
Tải bản đầy đủ - 0trang
Hệ thống trạm đóng: Các trạm tuân theo một thứ tự nhất định, tuỳ theo trình
độ của HS mà có thể có điểm bắt đầu hay điểm kết thúc khác nhau.
Một vòng tròn học tập được thiết kế đóng kín các trạm, mỗi cá nhân phải làm
việc theo một thứ tự định trước. Mỗi nội dung học tập sẽ được thiết kế một vòng
tròn học tập riêng, đặc trưng cho dạng kiến thức đó. Cũng giống như trong Vật lí
(VL), mỗi định luật VL có các cách hình thành riêng. Trong vòng tròn học tập đóng
kín thì nội dung các trạm hồn tồn lệ thuộc vào nhau. Kết quả tìm được ở trạm
trước sẽ là kiến thức xuất phát cho trạm sau liền kề. Như vậy cả vòng tròn sẽ là hệ
thống chuỗi các yêu cầu được thực hiện trên các trạm. Chính vì vậy vòng tròn học
tập này gọi là vòng tròn học tập đóng.
HS khơng có sự lựa chọn khi tham gia học theo hình thức học tập này. Nội
dung và hình thức làm việc ở mỗi trạm hồn tồn được quy định. Như vậy, u cầu
của vòng tròn này là trình độ HS phải đều nhau và nhiệm vụ tại mỗi trạm phải
tương đương nhau sao cho không gây ra sự ùn tắc tại một trạm nào đó.
Hệ thống trạm mở: Các trạm khơng tn theo một thứ tự nhất định nào, HS
hồn tồn có thể xuất phát từ một trạm bất kì và tự lựa chọn đường đi cho tới lúc
hoàn thành xong tất cả các trạm. Việc cho HS tự do lựa chọn thứ tự hoạt động của
các trạm có thể là yếu tố thúc đẩy khả năng tự học của HS rất nhiều. HS được tự do
khám phá theo ý thích của mình. Cách lựa chọn của mỗi HS thể hiện được phong
cách học tập của họ, khả năng học tập và tâm trạng của chính người học. HS cũng
có thể cùng nhau tạo nhóm để lần lượt thực hiện các nhiệm vụ trên các trạm.
Hệ thống các trạm kép: Bao gồm hai hệ thống trạm chạy song song (hai vòng
tròn học tập) gồm hai phần riêng biệt, vòng tròn ngồi là các trạm bắt buộc, vòng
tròn trong bao gồm các trạm hỗ trợ tự chọn. Hình thức các vòng tròn học tập này có
thể linh hoạt thay đổi để phù hợp với mỗi tiết học hay với mỗi nội dung kiến thức
cần thiết. Ví dụ: từ trạm 1 có thể chuyển sang trạm B (trạm hỗ trợ ) để tiếp tục sang
trạm 2. Mỗi khi chuyển từ trạm này sang trạm khác, người học có thể chuyển trực
tiếp, cũng có thể phải trải qua các trạm đệm trong vòng tròn nhỏ để chuẩn bị các
kiến thức và kỹ năng cần thiết.
Vòng tròn học tập với các trạm tuỳ chọn: Theo hình thức này thì trên đường
đi của vòng tròn, HS có thể lựa chọn tuỳ ý các trạm có các cấp độ khác nhau (A
hoặc B hoặc C). Tại mỗi trạm có thể xây dựng các nhiệm vụ học tập có các cấp độ
khó và dễ khác nhau, có các cách thức hoạt động với các phương tiện khác nhau để
13
HS lực chọn. Hình thức này hồn tồn phù hợp với một lớp học có các trình độ học
tập khác nhau. Như vậy hình thức học tập này, HS có thể đi hết vòng tròn học tập
với sự trợ giúp khác nhau, mức độ hồn thành cơng việc khác nhau. Có thể lựa chọn
hình thức hoạt động theo nhóm hoặc cá nhân.
Trên đây là một số hệ thống các vòng tròn học tập, tuy nhiên có thể lựa
chọn để tổ chức các vòng tròn sao cho phù hợp. Trong đó kết hợp hai phương pháp
tổ chức học tập theo trạm đó là vòng tròn học tập mở và vòng tròn học tập có các
trạm tuỳ chọn. Có thể xây dựng hệ thống các trạm tuỳ chọn cũng nằm trên vòng
tròn, tương đương với các trạm bắt buộc. HS có thể lựa chọn một số trạm tự chọn
để thực hiện. Trong mỗi tiết học, số trạm bắt buộc sẽ được quy định để tất cả các
HS phải hoàn thành. Số trạm tự chọn và bắt buộc là tuỳ ý, nhưng phải đảm bảo số
trạm tự chọn ln ít hơn số trạm bắt buộc.
1.2.2. Phân loại theo vị trí các trạm
Trạm cố định: Là trạm có vị trí cố định tại một nơi nào đó trong lớp học. Hầu
hết các trạm đều được đặt cố định tại một vị trí đặt trước có điều kiện thuận lợi. Tuy
nhiên các trạm có nhiệm vụ quan sát đối tượng thì có thể di chuyển địa điểm để tìm
khơng gian quan sát hợp lý hơn.
Trạm bên ngồi (Outstation): Là một trạm được đặt ở không gian bên ngoài
lớp học. Các trạm này thường xuất hiện trong các buổi học ngoại khố, người học
có thể làm việc ở một vị trí nào đó ngồi khơng gian lớp học như: thư viện, hành
lang, ở nhà, sân của trường. Có thể làm việc bằng các phương tiện khác nhau để đạt
được u cầu cơng việc (ống nhòm, máy vi tính,…).
Trạm đệm: Là trạm hỗ trợ làm việc cho một trạm chính nào đó. Trạm đệm
thường được bố trí sát ngay trạm chính. Mỗi HS có thể thực hiện nhiệm vụ ở trạm
đệm trước, sau đó thực hiện nhiệm vụ ở trạm chính. Các nội dung học tập phức tạp,
nhiều nội dung thì ta có thể bố trí thêm các trạm đệm hỗ trợ. Trạm này là bước đệm
để cho HS thực hiện nhiệm vụ ở trạm chính. Nhờ có trạm đệm mà nhiệm vụ ở các
trạm chính được thực hiện đúng tiến độ, tránh tắc nghẽn ở một trạm nào đó trên
vòng tròn học tập.
Hình 1.1. Sơ đồ vòng tròn học tập trạm đệm
14
Trạm giám sát - dịch vụ: Trạm này được đặt tại một ví trí trung tâm của vòng
tròn học tập nhằm cung cấp thơng tin cho các trạm khác, cung cấp đáp án cho các
trạm để so sánh kết quả sau khi HS hoàn thành nhiệm vụ. Trạm giám sát thường
xuyên trao đổi các thông tin phản hồi cho các trạm khác một cách trực tiếp, liên tục.
Trạm giám sát dịch vụ cung cấp các tài liệu cần thiết như từ điển, các thông tin bổ
sung, các thông tin kỹ thuật hoặc một phương tiện đặc biệt (ví dụ như một máy tính
có kết nối Internet và một số phần mềm cần thiết). Trạm này thường được bố trí
tách rời vòng tròn học tập.
Hình 1.2. Sơ đồ vòng tròn học tập trạm giám sát - dịch vụ
1.2.3. Phân loại theo mức độ yêu cầu nhiệm vụ
Trạm tự chọn: Các trạm tự chọn để HS tuỳ ý lựa chọn theo các trình độ khác
nhau, các phong cách học tập khác nhau, học cá nhân hay theo nhóm. Các trạm này
vẫn có tính chất bắt buộc đối với HS, vẫn yêu cầu HS thực hiện nhưng có thể theo
các cấp độ, hình thức khác nhau.
Trạm tự chọn cũng có thể hiểu là các trạm có nội dung mở rộng, nội dung vui
để tạo hứng thú cho người học. Các trạm này HS có thể thực hiện hay bỏ qua cũng
được, tuy nhiên cần phải quy định cho người học nhất thiết phải thực hiện đủ một
số lượng trạm có nội dung tự chọn nào đó, tuỳ theo từng chủ đề bài học.
Trạm bắt buộc: Trên trạm bắt buộc có các nội dung kiến thức, bắt buộc, trọng
tâm của bài học. Trạm bắt buộc sẽ hình thành cho người học các kiến thức và kỹ
năng tối thiểu của bài.
1.2.4. Phân loại theo phương tiện dạy học
Trạm có sử dụng máy tính: Các trạm này cần đến máy vi tính để hỗ trợ quá
trình học tập, xem tranh, ảnh, video, tạo các thí nghiệm ảo, máy vi tính kết nối với
các thí nghiệm.
Trạm thí nghiệm truyền thống: Đó là các trạm có sử dụng thí nghiệm thật,
thường là các trạm kiểm tra các giả thuyết.
15
Ví dụ trong bài cảm ứng điện từ (CƯĐT), có thể tạo ra trạm nghiên cứu hiện
tượng bằng phần mềm CƯĐT, sau đó kiểm tra các kết quả suy luận được bằng thí
nghiệm thật. Như vậy có thể có trạm máy tính và trạm thí nghiệm thật.
1.2.5. Phân loại theo vai trò của các trạm
Trạm luyện tập, củng cố: Trên các trạm này có các nhiệm vụ dạng các bài tập
trắc nghiệm, HS chỉ cần dùng các kiến thức đã được học ở bài trước hoặc kiến thức
thu được ở ngay các trạm khác để thực hiện.
Trạm xây dựng kiến thức mới: Xây dựng kiến thức mới là việc rất khó thực
hiện trong DHTT. Đây là một điểm hạn chế của hình thức dạy học này.
1.2.6. Phân loại theo hình thức làm việc
Trạm cá nhân: Trong trạm này, HS thực hiện nhiệm vụ trong trạm một cách
độc lập.
Trạm làm việc theo nhóm: Hình thức làm việc trên mỗi trạm thường là theo
nhóm nhỏ, tuy nhiên có thể xây dựng các trạm dành riêng cho cá nhân nhằm kiểm
tra, phát triển các kỹ năng cho từng cá nhân riêng biệt. Ví dụ, khi hình thành các
trạm của bài Mắt. Để đo những khả năng riêng của mắt, ngoài kiến thức bài học thì
có thể xây dựng thêm các trạm: phản ứng màu sắc của mắt, khả năng nhìn khơng
gian của mắt để nhìn các ảnh khơng gian sâu ba chiều, khả năng liếc của mắt để cho
cá nhân thực hiện.
1.2.7. Phân loại theo các pha xây dựng kiến thức
Theo Razumopki thì có 4 giai đoạn trong chu trình sáng tạo kiến thức. Nếu
phân loại trạm học tập theo các pha của tiến trình xây dựng kiến thức thì ta có các
trạm: trạm tạo tình huống có vấn đề, trạm thí nghiệm kiểm tra giả thuyết.
Các trạm này có trong vòng tròn học tập có tính đóng, tức là thứ tự các trạm
phải tuân theo một tiến trình nhất định.
Việc xây dựng các trạm cho pha 1 và pha 4 sẽ dễ thực hiện hơn. Ví dụ, trong
bài CƯĐT, có thể bố trí các trạm làm việc để kiểm tra các giả thuyết về điều kiện
xuất hiện dòng điện cảm ứng, trạm tạo tình huống có vấn đề.
1.2.8. Phân loại theo nhiệm vụ và phương tiện dạy học
Trạm bài tập, trạm thí nghiệm, trạm máy tính: trạm này thường cần tới sự hỗ
trợ của máy vi tính trong qua trình dạy học.
1.2.9. Phân loại theo nội dung kiến thức mơn Vật lí
Trạm cơ học, trạm quang học, trạm điện học, trạm nhiệt học.
16
1.3. Vai trò của giáo viên trong DHTT
Không giống như cách dạy truyền thống, GV thường phải là người đứng đầu
và hướng dẫn tất cả các HS cùng một lúc, nhu cầu về vai trò GV trong học tập tại
các trạm đã thay đổi. Sau khi GV giới thiệu các trạm và cung cấp đầy đủ tài liệu học
tập cho các trạm thì HS sẽ hoạt động một cách độc lập, cho ra sáng kiến riêng, cách
làm riêng.
Vật liệu ở các trạm là các thí nghiệm, tranh ảnh, video, máy vi tính, Internet,
các tài liệu giáo khoa. GV sẽ là người theo dõi hoạt động của toàn lớp, bổ sung các
tài liệu cần thiết cho HS cho phù hợp để HS có thể thực hiện được nhiệm vụ một
cách hoàn toàn độc lập. Những vấn đề nảy sinh trong khi học sẽ được GV giải quyết
kịp thời, hỗ trợ đúng lúc, đúng mức và đúng đối tượng HS.
1.4. Ưu nhược điểm của DHTT
1.4.1. Ưu điểm
Việc thực hiện các trạm của phương pháp tổ chức DHTT giúp phát triển đồng
thời nhiều năng lực của mỗi cá nhân HS.
HS được tự chủ, tích cực hoạt động, tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập.
HS tự kiểm tra đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình, qua đó nâng cao
năng lực đánh giá của bản thân. HS có cơ hội nâng cao kỹ năng làm việc theo
nhóm, các kỹ năng tranh luận, các kỹ năng giải quyết vấn đề. Giúp GV cá biệt hố
được trình độ của HS, qua đó bồi dưỡng HS giỏi và rèn luyện HS yếu.
Nâng cao hứng thú của HS nhờ các nhiệm vụ học tập tích cực đặc biệt là những
nhiệm vụ thiết kế, chế tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản.
Khắc phục được khó khăn, thiếu thốn về thiết bị nếu cho HS tiến hành đồng loạt.
Phát triển khả năng nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của vấn đề cần giải
quyết.
1.4.2. Nhược điểm
GV phải có thời gian chuẩn bị nội dung và nguyên vật liệu công phu.
Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức này
thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống.
Khi giáo viên áp dụng hình thức này vào trong dạy học thì cần phải sinh hoạt
phổ biến nội quy, cách làm việc để HS có thể nắm rõ và làm việc theo đúng nội quy.
Thường gây tiếng ồn, mất trật tự trong không gian lớp học.
17
Khơng thích hợp cho từng chương trình giảng dạy riêng lẻ, khó khăn trong việc
hình thành các nội dung kiến thức mới, phức hợp.
1.5. Xây dựng công cụ đánh giá hoạt động DHTT
Cấp độ
Đánh giá tính tích cực của các nhóm
Tiêu chí
5 điểm
10 điểm
15 điểm
1. Hứng thú,
- Làm theo tiến - Làm việc tại
- Nhiệt tình, sơi
nhiệt tình
trình một cách bắt các trạm nhưng
nổi làm việc ở
thông qua
buộc, mệt mỏi.
tất cả các trạm,
hành vi học
- Không làm hoặc khơng có sự bàn có tranh luận,
tập.
khơng tập trung.
khơng sơi nổi,
tán, tranh luận.
Tối đa
15 điểm
trao đổi với
2. Hoàn thành
- Chưa hồn thành - Chỉ làm đủ
nhóm và GV.
- Làm đủ các
các phiếu học
các trạm bắt buộc. các trạm bắt
trạm bắt buộc và
tập.
3.Báo cáo
- Không báo cáo
buộc.
- Gọi lên báo
tự chọn.
- Tự nguyện
tổng kết
được hoặc gọi lên
cáo kết quả theo xung phong lên
báo cáo kết quả
chỉ định
báo cáo kết quả.
một cách bắt buộc
- Báo cáo tốt
- Báo cáo rất tốt.
Tổng cộng
15 điểm
15 điểm
45 điểm
Các tiêu chí đánh giá năng lực
Cấp độ
1.Sử dụng
Tiêu chí
5 điểm
- Chưa biết sử
10 điểm
- Biết sử dụng
15 điểm
- Tự sử dụng
máy tính.
dụng. Phải hướng
và sử dụng
thành thạo.
2. Làm thí
dẫn để sử dụng.
- Lúng túng, vụng
được.
- Làm được thí
- Làm tốt các
nghiệm thật.
về. Phải làm nhiều
nghiệm. Các
thí nghiệm. Có
lần mới thành
thao tác chưa
kỹ xảo tìm tòi
cơng.
nhuần nhuyễn,
các thí nghiệm,
chưa thành kỹ
khai thác thí
nghiệm.
- Tự lực giải
quyết tất cả
3. Hoàn thành
- Phải trợ giúp
xảo.
- Chỉ cần trợ
các nhiệm vụ
nhiều từ phiếu trợ
giúp từ phiếu.
18
Tối đa
15 điểm
15 điểm
15 điểm
tại các trạm,
giúp và GV
các nhiệm vụ.
giải quyết vấn
đề phức hợp
Tổng cộng
45 điểm
Đánh giá hoạt động nhóm.
Cấp độ
1. Sự
Tiêu chí
20 điểm
15 điểm
- Tham gia
- Tham gia
10 điểm
5 điểm
- Tham gia đủ các - Tham gia
Tối đa
20
điểm
tham gia đầy đủ và
đầy đủ trên
trạm bắt buộc, bỏ
nhưng chưa
hoạt
chăm chỉ
các trạm bắt
qua tất cả các
làm hết cách
động
làm việc tại
buộc, bỏ qua
trạm tự chọn.
trạm bắt
trong
mỗi trạm.
một số trạm
nhóm
2.Trao
- Chú ý trao
tự chọn.
- Thường
đổi,
đổi, lắng
tranh
buộc.
Đơi khi không
- Không
20
lắng nghe cẩn lắng nghe các ý
lắng nghe ý
điểm
nghe cẩn
thận các ý
kiến của những
kiến của
luận
thận các ý
kiến của
người khác.
những
trong
kiến của
những người
Thường khơng có người khác,
nhóm
những người
khác, đơi khi
ý kiến riêng trong không đưa
khác, đưa ra
đưa ra ý kiến
hoạt động của
ra ý kiến
các ý kiến cá riêng của bản
nhóm.
riêng.
3. Sự
nhân.
Tôn trọng ý
thân.
Thường tôn
Thường tôn trọng Không tôn
20
hợp tác
kiến những
trọng ý kiến
ý kiến những
trọng ý kiến
điểm
trong
thành viên
những thành
thành viên khác
những thành
nhóm
khác và hợp
viên khác và
nhưng chưa hợp
viên khác và
tác đưa ra ý
hợp tác đưa
tác đưa ra ý kiến
không hợp
kiến chung.
ra ý kiến
chung.
chung.
Tổng cộng
60
điểm
Cấp độ
1. Trả lời
Tiêu chí đánh giá kết quả phiếu học tập
Tiêu chí
5 điểm
10 điểm
Sai.
Đúng.
15 điểm
Đúng.
19
20 điểm
Đúng.
Tối đa
20 điểm
câu hỏi lý
Chưa
Chưa đủ.
Đầy đủ.
Rõ ràng.
thuyết
2.Thí
chính xác.
Khơng
Biết làm
Làm tốt
Đầy đủ.
Tự làm tốt
nghiệm
biết làm.
thí nghiệm
thí nghiệm
thí nghiệm.
khi hướng
khi hướng
dẫn.
Thiết kế
Tự thiết
3. Sáng tạo
Khơng tự
dẫn.
Thiết kế được
trong thiết
thiết kế
mơ hình thí
được mơ
kế được mơ
kế thí
được mơ.
nghiệm nhưng
hình với sự
hình thí
GV trợ giúp
trợ giúp ít
nghiệm.
nhiều.
của GV.
Lập luận đầy
nghiệm
4. Giải bài
Giải chưa
Tìm ra kết
.
Lập luận
tốn
có kết quả.
quả. Chưa có
đầy đủ. Kết
đủ. Trình
Kết quả
lập luận rõ
quả đúng
bày rõ ý, dễ
sai.
ràng.
20 điểm
20 điểm
20 điểm
hiểu. Kết quả
đúng.
Tổng cộng
80 điểm
1.6. Xây dựng và tổ chức giờ họcVật lí dưới hình thức DHTT
1.6.1. Các bước xây dựng một vòng tròn học tập
Để tạo ra được một vòng tròn học tập thì người GV cần phải chuẩn bị rất cơng
phu và cẩn thận, có thể gồm 10 bước như bảng dưới đây:
Bước
1 Lựa chọn
Các khía cạnh
- Mục tiêu giáo dục chung.
Các gợi ý thực hiện
- Phù hợp với sự phát triển của
chủ đề.
- Chủ đề nội khố hoặc
chương trình, phù hợp với xu hướng
ngoại khố, một mơn hay
làm việc tự lực không?
liên môn.
- Xác định phạm vi kiến thức của
- Cần 1 GV hay 1 nhóm
trạm: các mơn học liên quan, các
GV.
GV hỗ trợ, tư vấn.
2 Xác định
- Nội dung trọng tâm của
- Dự kiến xây dựng các trạm như thế
chủ đề.
chủ đề là gì.
nào cho phù hợp với chủ đề.
- Dựa trên sự nhận thức
- Phương án làm việc cho các trạm
của HS.
là gì?
20
- Kiến thức HS cần có.
- Đánh giá khả năng của HS và dự
3 Cấu trúc
- Dựa theo các khía cạnh
kiến mức độ hồn thành.
- Học bằng nhiều phương tiện, học
nội dung.
của chủ đề ( tiểu chủ đề).
đa kênh.
- Sự đa dạng của phương
- Nhiều hình thức học.
pháp.
- Sự khác biệt giữa các HS khác
- Hình thức làm việc theo
nhau.
nhóm, cặp, cá nhân.
- Đáp ứng được các mục tiêu học tập
- Sơ bộ quyết định về loại
một cách phù hợp.
- Trạm cố định, trạm bên ngoài, trạm
hình trạm.
tuỳ chọn, trạm đệm, trạm giám sát,
- Dựa vào các hình thức
trạm dịch vụ.
- Internet, báo chí, sách giáo khoa,
nguồn tài
hoạt động khác nhau của
thư viện, video, DVD video, CD
liệu.
6 Dự kiến
trạm.
cứng, băng cát sét.
- Sản phẩm thật, bộ sưu tập, kịch
4 Vẽ trạm.
5 Tìm kiếm
sản phẩm
bản, bài báo cáo.
hoạt động
của trạm.
7 Hình dạng - Hình thức vòng tròn học
- Vòng tròn đóng, mở, kép.
và cấu trúc
tập.
- Vòng tròn có trạm tuỳ chọn; trạm
của vòng
- Số trạm.
đệm.
tròn học tập.
8 Tạo hình
- Sơ đồ tổng quan các trạm - Hình dạng vòng tròn học và cách
ảnh của vòng học tập.
tròn học tập.
bố trí các trạm trên vòng tròn.
- Các phiếu học tập, ticket. - Số trạm, màu sắc các trạm, hình
dạng các trạm. Để thu hút sự chú ý
9 Xây dựng
nội quy và
- Quy tắc thực hiện.
của HS.
- Chuẩn bị chia nhóm, nhận nhiệm
- Cách cho điểm.
vụ. Cách tiến hành làm việc trên các
quy tắc học
trạm.
tập.
10 Xây
- Kiểm tra địa điểm lớp
- Cách báo cáo kết quả sau tiết học.
- Lịch trình tiến hành trên các trạm
dựng vòng
học, khơng gian phòng
như thế nào cho phù hợp.
21
tròn học tập.
học.
- Bố trí các trạm phù hợp, có khơng
- Thiết lập một mơi trường gian hoạt động riêng của trạm, có lối
học tập chủ động tích cực.
đi thuận tiện, tránh ùn tắc khi di
chuyển từ trạm này sang trạm khác.
1.6.2. Các qui tắc xây dựng nội dung các trạm học tập vật lí
Để xây dựng nội dung các trạm học tập Vật lí ta cần tuân theo các qui tắc sau:
- Lựa chọn nội dung kiến thức áp dụng hình thức DHTT, xác định việc sử
dụng loại vòng tròn học tập nào cho phù hợp với nội dung kiến thức: sử dụng hình
thức vòng tròn mở, đóng hay kép.
+ Đối với vòng tròn học tập mở thì các nhiệm vụ học tập ở các trạm phải độc
lập tương đối sao cho HS có thể bắt đầu từ bất kì nhiệm vụ nào. Sau khi đã thiết kế
vòng trong học tập xong thì trên vòng tròn học tập đó cần có một số trạm với nội
dung tuỳ chọn để cho HS tự do lựa chọn phù hợp với năng lực của các HS. Nếu một
bài học có nhiều nội dung ta có thể chia thành nhiều nhóm trạm học tập sao cho
trong mỗi nhóm trạm đó, các nhiệm vụ học tập là độc lập với nhau.
+ Đối với vòng tròn học tập đóng thì nhiệm vụ trên trạm chỉ nên tập trung
nghiên cứu kỹ một vấn đề và được xây dựng theo lối dẫn dắt để mở đường hay tạo
điều kiện thuận lợi cho việc hồn thành các trạm tiếp theo.
+ Đối với vòng tròn học tập kép sau khi xây dựng được các trạm học tập chính
ở vòng tròn ngồi thì cần kiểm tra xem trên vòng tròn đó trạm nào thất sự khó khăn
đối với HS và cần có thêm sự hỗ trợ thì GV cần xây dựng thêm các trạm hổ trợ ở
vòng tròn trong. Các trạm trên vòng tròn ngồi xây dựng theo dạng của vòng tròn
đóng.
- Với các trạm có thí nghiệm, các ngun vật liệu phải đơn giản, dễ thao tác,
phù hợp với thí nghiệm HS.
- Thời gian dành cho mỗi trạm tối đa không quá 7 phút. Xây dựng nhóm trạm
có nội dung tương đương với nhau thì thời gian hoạt động trên mỗi trạm phải như
nhau.
- Thời gian dành cho mỗi trạm tuỳ thuộc vào nội dung và nhiệm vụ của từng
trạm nhưng phải phù hợp với thời gian của tiết học.
- Số trạm trong một đơn vị kiến thức không quá 7 trạm, tránh trường hợp xây
dựng nhiều trạm gây cảm giác mệt mỏi cho HS.
22
- Ngoài các trạm với các nhiệm vụ bắt buộc, ta cần xây dựng các trạm với các
nhiệm vụ tự chọn, với độ khó dễ khác nhau để cá biệt hố năng lực HS. Tránh được
ùn tắc trong q trình học tập, tạo hứng thú học tập.
- GV nên cung cấp đáp án hoặc hệ thống trợ giúp tương ứng với các nhiệm vụ
học tập để HS tự kiểm tra và đánh giá kết quả bản thân.
- HS được phát phiếu học tập tương ứng với các trạm để tối ưu hố thời gian
làm việc. Có thể gom các phiếu học tập của các trạm thành một tập để mỗi nhóm
mang theo trên hành trình qua các trạm, hoặc các phiếu học tập riêng của trạm đặt
tại mỗi trạm.
GV cần xây dựng và thống nhất với HS nội quy làm việc tại các trạm.
1.6.3. Các bước tổ chức dạy học theo hình thức trạm
- Bước 1. Thống nhất nội quy học tập theo trạm.
GV giới thiệu nội dung học tập tại các trạm học tập, số lượng các trạm, các
trạm bắt buộc và tự chọn. Thông báo quy tắc cho điểm mỗi cá nhân, giới thiệu
phiếu học tập và cách làm việc trên các phiếu học tập, yêu cầu trợ giúp.
Tất cả các nội quy đưa ra đảm bảo cho việc học tập tại các trạm được diễn ra
một cách tự lực, chủ động, hạn chế mất trật tự, tối ưu hố thời gian làm việc.
- Bước 2. Chia nhóm.
Có thể cho HS tự chia nhóm ngay tại lớp, hoặc có thể cho HS chia nhóm
trước từ buổi chuẩn bị. Cần chia nhóm ngay từ đầu để việc học được thuận lợi và
tránh mất thời gian.
- Bước 3. Thực hiện nhiệm vụ.
Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm, HS làm việc cá nhân, theo cặp
hoặc theo nhóm tại các trạm học tập. GV quan sát và có sự hỗ trợ kịp thời.
- Bước 4. Tổng kết kết quả học tập.
Sau mỗi buổi học cần dành ra một khoảng thời gian để tổng kết bài học. Yêu
cầu các nhóm, cá nhân trình bày tiến trình thực hiện nhiệm vụ ở một trạm nào đó,
trình bày các kết quả thu được và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân. Các
thành viên khác, nhóm khác đưa ra nhận xét góp ý bổ sung và đánh giá. Sau cùng là
GV hệ thống hoá lại kiến thức của bài học và nhấn mạnh lại các kiến thức quan
trọng của bài.
1.7. Thực trạng dạy học theo hình thức trạm
1.7.1. Thực trạng
23