Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương (NHCT) Đống Đa được nhiều người biết tới như là chi nhánh “hạng nhất” của NHCT Việt Nam, một chi nhánh có quy mô hạt động lớn với chất lượng cao trên địa bàn Hà Nội.
Tải bản đầy đủ - 0trang
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn
BAN GIÁM ĐỐC
Khối kinh
doanh
Phòng kế
hoạch số 1
và số 2
Khối quản
lí
Phòng giao
dịch
Phòng kế
hoạch cá
nhân
Điểm
giao dịch
số1& số2
11 Quỹ
tiết kiệm
PGD
Kim Liên
Phòng
quản lí nợ
có vấn đề
Phòng
quản lí rủi
ro
Khối tác
nghiệp
Khối hỗ trợ
Phòng kế
tốn
Phòng
tổng hợp
Phòng tiền
tệ kho quỹ
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
thơng tin
điện tốn
PGD
Kim Liên
1.3. Kết quả thu chi tài chính.
1.3.1 : Kết quả thu chi.
Bảng1:
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tổng thu nhập
Tổng chi phí
Lợi nhuận
295
259
36
350
298
52
580
440
140
So sánh
2008/2007
Số tiền
%
55
18.6
39
15.1
16
44.4
So sánh
2009/2008
Số tiền
%
230
65.7
142
47.7
88
169.2
(Nguồn: Phòng tổng hợp_ NHCT ĐĐ)
SV: Lê Mai Linh
3
MSV: 06D04555
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn
Năm 2008, NHCT Đống Đa đã đạt được kết quả kinh doanh rất khả
quan, lợi nhuận đạt gần 52 tỉ đồng, tăng so với năm 2007 là 16 tỉ, tương
đương với 44.4%. Năm 2009, lợi nhuận của chi nhánh càng tăng trưởng mạnh
mẽ hơn (tăng 169.2 % so với năm 2008). Đó là vì năm 2009, tổng thu nhập
tăng cao so với tổng chi phí. Trong bối cảnh suy thối kinh tế tồn cầu và đầy
biến động như năm 2009, đây là một dấu hiệu vô cùng dáng tự hào của NHCT
Đống Đa.
1.3.2 Cơ cấu thu nhập các năm gần đây.
Bảng 2:
Đvt: Tỷ đồng.
Chỉ Tiêu
Lãi tiền gửi
Lãi tiền vay
Lãi khác
Tổng thu nhập
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số tiền
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
(%)
85
28.8
169
48.3
290
50
195
66.1
170
48.6
282
47.9
15
5.1
11
3.1
8
2.1
295
100
350
100
580
100
( Nguồn: Phòng tổng hợp_ NHCT Đống Đa)
Từ số liệu ở bảng 2 ta có thể thấy: Thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm
một tỉ trọng rất cao trong tổng thu nhập năm 2007 (chiếm 66.1%), tương ứng
với 195 tỷ đồng. Năm 2008, con số này là 170 tỉ, chiếm 48.6% tổng thu nhập.
Năm 2009, do ngân hàng thắt chặt việc cho vay nên lãi từ hoạt động này có
giảm nhẹ ( từ 48.6% năm 2008 xuống còn 47.9% năm 2009).
SV: Lê Mai Linh
4
MSV: 06D04555
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn
1.4. Kết quả hoạt động tín dụng:
Bảng 3: Tình hình huy động vốn:
Đvt: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Tổng nguồn
vốn HĐ
VND
Ngoại tệ quy
đổi
2007
Số tiền
2008
Số tiền
2009
Số tiền
So sánh 08/07
So sánh 09/08
Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ %
3250
4300
4205
1050
32.3
- 95
-2.21
2640
3805
3755
1165
44.1
- 50
-1.31
610
495
450
-115
-18.9
- 45
-9.1
( Nguồn: Phòng tổng hợp NHCT Đống Đa)
Từ bảng số liệu trên, ta có thể thấy, tổng nguồn vốn huy động của NHCT
Đống Đa trong năm 2008 đạt 4300 tỷ đồng, tăng 32.3% so với năm 2007,
(tổng nguồn vốn huy động của năm 2007 là 3250 tỷ. Nhưng đến năm 2009,
do suy giảm kinh tế toàn cầu, tổng nguồn vốn huy động đã có một sự sụt giảm
nhẹ, xuống còn 4205 tỷ, giảm 2.21% so với năm 2008. Bảng trên cũng phản
ánh thực tế hoạt động tại NHCT Đống Đa sử dụng nguồn vốn nội tệ là chủ
yếu, tiền gửi bằng ngoại tệ chỉ chiếm một con số khiêm tốn và thậm chí giảm
dần trong những năm gần đây. Điều này phù hợp với tâm lí của người gửi
tiền, do tình hình kinh tế biến động, giữ ngoại tệ có thể chịu nhiều rủi ro nên
những khách hàng có tiền nhàn rỗi để gửi tiết kiệm thường gửi VNĐ.
SV: Lê Mai Linh
5
MSV: 06D04555
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
2.1.Thực trạng cho vay tại NHCT Đống Đa.
2.1.1 Phân tích dư nợ tín dụng của NHCT ĐĐ theo loại tiền.
Bảng 4: Cơ cấu dư nợ tại NHCT Đống Đa theo loại tiền.
Đvt: Tỷ đồng
Dư nợ
VND
Ngoại tệ (quy đổi)
Tổng dư nợ
Năm 2007
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
1700
81
400
19
2100
100
Năm 2008
Năm 2009
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
1250
78.1
950
76
350
21.9
300
24
1600
100
1250
100
(Nguồn: Phòng tổng hợp- NHCT ĐĐ)
Bảng 3 cho ta thấy: dư nợ bằng VND luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong
tổng dư nợ. Tuy nhiên, dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ đã liên tục tăng trong ba
năm gần đây. Nếu vào năm 2007, dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ mới chỉ chiếm
19% tổng dư nợ (tương ứng với 400 tỷ đồng quy đổi) thì trong hai năm tiếp
theo, con số này đã là 21.9% và 24%. Điều này có thể lí giải từ khi Việt Nam
ra nhập WTO, các doanh nghiệp trong nước tăng cường hoạt động thương mại
với các nước bạn, đặc biệt là hoạt động nhập khẩu. Thêm vào đó, tỷ giá USD
và giá các loại nguyên nhiên vật liệu trên thế giới tăng cao. Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp tăng cường tỉ trọng vay bằng đồng ngoại tệ.
SV: Lê Mai Linh
6
MSV: 06D04555
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn
2.1.2 Phân tích dư nợ theo kì hạn.
Bảng 5: Cơ cấu dư nợ tại NHCT ĐĐ theo kì hạn
(Đvt: tỷ đồng)
Dư nợ
Ngắn hạn
Trung và dài
Năm 2007
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
1420
67.7
hạn
Tổng dư nợ
680
32.4
2100
100
Năm 2008
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
1100
68.8
500
31.2
Năm 2009
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
930
74.4
320
25.6
1600
100
1250
100
(Nguồn: Phòng tổng hợp_ NHCT ĐĐ)
Tín dụng cho vay của ngân hàng hầu như tập trung vào cho vay ngắn
hạn. Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn ngày càng tăng (xấp xỉ 70% tổng dư
nợ). Năm 2007, dư nợ ngắn hạn chiếm 67.6%. Nhưng vào năm 2009, dư nợ
ngắn hạn đã là 74.4%. Dư nợ trung và dài hạn đã có xu hướng giảm mạnh, từ
680 tỉ trong năm 2007 xuống còn 320 tỉ vào năm 2009 (Giảm 360 tỉ đồng,
tương đương 53%). Vì đa phần vốn huy động được của ngân hàng là vốn
ngắn hạn nên NHCT ĐĐ chỉ chú trọng vào cho vay ngắn hạn, nhất là khi
nguồn vốn trở nên kém ổn định do sự cạnh tranh ngành, trong khi đó nguồn
tiền gửi của doanh nghiệp lại thường xuyên biến động, Bên cạnh đó rất ít
doanh nghiệp có dự án trung và dài hạn khả thi để đảm bảo khả năng trả nợ.
SV: Lê Mai Linh
7
MSV: 06D04555