QUá TRìNH HìNH THàNH Và PHáT TRIểN CủA CÔNG TY
Tải bản đầy đủ - 0trang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kinh Tế - tài chính
Khoa
c hợp lý, ngày càng tạo được uy tín với khách hàng. Mặc dù trong những
năm qua tình hình kinh tế xã hội nước ta có nhiều biến động. Sự biến động về
tình hình giá cả trong nước cũng như trên thế giới. Sự cạnh tranh gay gắt
trong nền kinh tế thị trường. Nhưng với sự quyết tâm cao của ban lãnh đạo
cùng sự thống nhất đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty tiếp
tục khẳng định vị thế của mình trong các lĩnh vực thi cơng các cơng trình.
Để có thể nhìn nhận rõ hơn về những thành tích mà cơng ty đạt được ,có thể
xem xét một số chỉ tiêu kinh tế sau :
Bảng 1.1: Chỉ tiêu KT của công ty từ năm 2006-2008
STT
1
2
3
4
5
6
Chỉ
tiêu
Tổng tài
sản
Vốn cố
định
Vốn lưu
động
Doanh thu
Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận
sau thuế
Năm2007
Năm2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chênh lệch
+/336.543.150
%
0,03
13.694.032.61
5
14.030575.766
8.019.375.273
5.674.657.342
9.250.375.493
5.780.200.273
1.231.000.22
0
105.542.931
0,15
0,018
131.668.892.340 134.222.165.23
9
2.553.272.900
0,019
1.448.357.815
1.610.665.982
162.308.167
0,112
1.042.817.627
1.204.679.507
161.861.880
0,155
Tổng số
262
268
6
0,023
CBCNV
Thu nhập
2.800.000
3.200.000
400.000
0,143
bình quân
người/tháng
Dựa vào bảng số liệu minh họa các chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đạt
được trong những năm qua. Mặc dù gặp nhiều khó khn trong hot ng kinh
doanh.
Nguyễn Thị Kim Liên
Lớp K1A - KTHN
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kinh Tế - tài chính
Khoa
Nht là sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt. Tuy nhiên, công ty
vẫn luôn giữ được tốc độ phát triển khá ổn định. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
năm sau đều cao hơn năm trước. Chỉ tính riêng từ năm 2006 đến năm 2008
sản lượng và doanh thu đều tăng. Doanh thu năm 2006 đạt 129.988.202.382đ,
đến năm 2008 doanh thu đạt 134.222.165.239 đ; lợi nhuận trước thuế tăng
1.299.882.023 đ năm 2006 đến 1.610.665.982 đ năm 2008. Công ty cũng luôn
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đầy đủ và đúng thời gian
quy định. Bên cạnh đó, cơng ty đã lo đủ cơng ăn việc làm, đảm bảo đời sống
vật chất tinh thần cho người lao động. Thu nhập bình quân tăng năm 2006 đạt
2,5 triệu đồng/người/ tháng, thì đến năm 2008 con số đó đã nâng lên 3,2 triệu
đồng/ người /tháng.
Có được những kết quả trên là do công ty luôn luôn đặt chất lượng và
tiến độ thi công lên hàng đầu. Trước hết công ty đã quản lý tốt mọi nguồn lực
trong công ty như: nguồn vốn, vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị thi công, nhân
lực…Điều này giúp công ty đạt năng suất cao nhất trong sản xuất kinh doanh
vì tận dụng tốt các tiềm năng sẵn có. Ngồi ra, Cơng ty cũng tăng cường áp
dụng các quy trình tiên tiến trong xây dựng cơ bản, thi công đúng theo quy
trình an tồn xây dựng, … Từ chỗ làm ăn hiệu quả công ty đã đổi mới nâng
cấp, đầu tư mua sắm các loại phương tiện máy móc thi cơng hiện đại nhằm
nâng cao năng suất, đảm bảo vệ sinh mơi trường. Bên cạnh đó, cơng ty có đội
ngũ kỹ sư lâu năm có tay nghề cao, dày dạn kinh nghiệm cùng với đội ngũ lao
động trẻ, mặc dù chưa tích luỹ được nhiều kinh nghiệm nhưng bù lại họ có sự
nhiệt tình, xơng xáo trong cơng việc, được đào tạo với trình độ chun mơn
cao, sẵn sàng nhận nhiệm vụ ở những cơng trình xa.
Để có thể bàn giao những cơng trình và cơng nghệ đạt tiêu chuẩn, cơng
ty luôn tiến hành kiểm tra thường xuyên kiểm tra định kỳ và kiểm tra theo yêu
cầu như: kiểm tra về chất lượng kỹ, mỹ thuật cơng trình; kiểm tra tiến hnh o
Nguyễn Thị Kim Liên
Lớp K1A - KTHN
7
Báo cáo thực tËp tèt nghiƯp
Kinh TÕ - tµi chÝnh
Khoa
đạc, thí nghiệm để xác định những nguyên vật liệu đạt chất lượng cao dùng
trong thi cơng cơng trình; Để đảm bảo cho đội ngũ công nhân an tâm sản xuất
công ty luôn kiểm tra cơng tác thực hiện an tồn lao động có được thực hiện
đúng quy định đã đề ra không.Và trước khi thực hiện một cơng trình nào đó
cơng ty ln tiến hành lập dự toán xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật cho
cơng trình, lập phương án tổ chức thi cơng, các giải pháp kinh tế kỹ thuật; Có
kế hoạch khảo sát thị trường, chuẩn bị thiết bị và nguyên vật liệu; Chuẩn bị
các điều kiện thi công như vốn, nhân lực; Sau đó, thi cơng đúng tiến độ nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng kỹ thuật và mỹ thuật cuả cơng trình.
Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến q trình sản xuất kinh
doanh của cơng ty. Do đó cơng ty đã thực hiện đào tạo và bồi dưỡng nâng cao
năng lực trình độ năng lực của lực lượng lao động, tuyển dụng những lao
động có trình độ, nng lc, tay ngh cao
1.2 ĐặC ĐIểM Tổ CHứC QUảN Lý Và QUY TRìNH CÔNG
NGHệ SảN XUấT KINH DOANH CủA CÔNG TY Cổ PHầN X
ÂY LắP HảI VÂN
1.2.1 c im tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo luật doanh nghiệp đã được
quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố X kỳ họp thứ V
thơng qua ngày 29/11/2005, tuân thủ các luật khác có liên quan và điều lệ cuả
công ty.
Cũng như các công ty xây dựng khác, do đặc điểm cuả ngành xây dựng
cơ bản và sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài và
thi công nhiều địa điểm khác nhau, nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy
quản lý mang tính đặc thù riêng và ngày càng hồn thiện đổi mới đáp ứng nhu
cầu quản lý và phù hợp vi chớnh sỏch ch quy nh
Nguyễn Thị Kim Liên
Lớp K1A - KTHN
8
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp
Kinh TÕ - tµi chÝnh
Khoa
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý cuả công ty:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm sốt
Ban giám đốc điều hành
PGĐ tài chính
PGĐ sản xuất
Đầu tư
Đầu tư
Tài chính kế tốn
Kế hoạch kỹ thuật
Năng lượng
Bất động sản
Kế hoạch
Kế tốn
Kỹ thuật
Tài chính
Tổ chức hành chính
Thẩm định
Thiết bị vật tư
Thẩm định dự án xây lắp
Thiết bị
Thẩm định kế hoạch SX KD
Vật tư
Việc tổ chức bộ máy quản lý có ảnh hưởng rất lớn tới cơng tác kế tốn.
Cơng ty tổ chức bộ máy theo mơ hình quản lý trực tuyến -chức năng. tức là
tồn bộ cơng ty đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp cuả giám đốc trưởng phũng v
Nguyễn Thị Kim Liên
Lớp K1A - KTHN
9