3; đánh giá sản phẩm làm dở
Tải bản đầy đủ - 0trang
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Qht :là số lượng sản phẩm hoàn thành tronh kỳ
Theo phương pháp nhập trước xuất trước
Cv
Dck =
x
Qdck
Qbht + Qdck
Trong đó Qbht là khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong
kỳ
1.3.2.2; phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khói lượng sản
phẩm hồn thành tương đương :
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí vật liệu trực tiếp
chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất. khối lượng sản phẩm dở dang
lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở
dang
Nội dung của phương pháp tính: tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí
nguyên liệu vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dơ
dang cuối ký được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ
chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm soát chi phí, doanh nghiệp có thể đánh giá theo
phương pháp nhập trước xuất trước hoặc phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Giả thiết khối lượng sản phẩm sản xuất trước xẽ hoàn thành trước, do đó
sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí của lần sản xuất cuối cùng.
Phương pháp này được áp dụng, đòi hỏi phải theo dỏi được khối lượng tương
đương và đơn giá chi phí cho từng lần sản xuất
Cơng thức xác định:
xác định đơn giá chi phí của từng lần sản xuất:
SV: Lê Văn Thuận
26
Lớp: CQ46/ 21.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Ddk
Co =
Qdđk x mđ
C
C1 =
Qdđk(1-mc) + Qdck x mc
Trong đó :
Co : chi phí đơn vị thuộc lần sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này
C1 : chi phí đơn vị thuộc khối lượng sản phẩm phải đầu tư chi phí trong kỳ này
Qdđk ; Qdck ;là khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Md ; mc là mức độ chế biến thành phẩm của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ
Qbht là khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ ( Qbht =
Qht –Qdđk)
Theo phương pháp bình qn gia quyền: chi phí dở dang cuối kỳ được
xác định xác định dựa trên khối lượng tươn đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ và
đơn giá bình quân
Dđk + C
Cbq =
Qdđk x mđ + [ Qdđk(1 – mđ) + Qbht ] + Qcdk x mc
Dck = Cbq x ( Qdck x mc)
Mứt độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang được xác định theo đặc
điểm của từng khoản mục chi phí, đối với chi phí bỏ vào một lần từ đấu quy trình
cơng nghệ( thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nửa thành phẩm bước
trước chuyển sang)thì mức độ chế biến hoàn thành của sán phẩm dở dang là 100%
1.3.2.3; phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức kế
hoạch:
Phương pháp này áp dụng phù hợp nhất ở những doanh nghiệp mà hệ thống kế
hoạch chi phí có độ chính xác cao. Theo phương pháp này, chi phí dản xuất dở dang
cuối kỳ được tịnh theo giá thành kế hoạch
SV: Lê Văn Thuận
27
Lớp: CQ46/ 21.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Cơng thức:
Chi phí sản xuấtdở dang cuối kỳ = ∑ Số lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ × Tỷ lệ hồnthành × Chi phí địnhmức của mỗi sản phẩm
1.4; tính giá thành sản phẩm hồn thành:
1.4.1, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành:
1.4.1.1; đối tượng tính giá thành:
là các loại sản phẩm, cơng việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn
thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
Để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất sản phẩm, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm,chu kỳ sản xuất sản
phẩm, tính chất của sản phẩm và trình độ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định
là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hang loạt theo đơn đặt
hang thì từng loạt sản phẩm và đơn vị sản phẩm thuộc từng đơn đặt hàng hồn thành
là đối tượng tính giá thành. Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khối lượng lớn, mặt hàng
ổn định thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, dịch vụ và đơn vị sản
phẩm dịch vụ sản xuất hoàn thành
Đối với những doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm giản
đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hồn thành cuối cùng của cơng nghệ,
cón các doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng tính giá
thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối
SV: Lê Văn Thuận
28
Lớp: CQ46/ 21.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
1.4.1.2; kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế tốn tính giá thành phải tiến hành
tính giá thành cho các đối tượng đã chọn
Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành: căn cứ vào đặc điểm sản xuất, chu kỳ sản
xuất, quy trình cơng nghệ . . . . có hai trường hợp:
Đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn, nhập
kho liên tục thi kỳ tính giá thành sản phẩm là hàng tháng và tính vào cuối mỗi tháng
Đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài hoặc
sản xuất đơn chiếc. thì kỳ tính giá thành là lúc sản phẩm hoàn thành hay kết thúc một
đơn đặt hàng
1.4.2; các phương pháp tính giá thành:
1.4.2.1; phương pháp tính giá thành giản đơn:
Điều kiện áp dụng: trường hợp từ khi đưa nguyên vật liệu vào quy trình sản
xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm là một quy trình khép kín, kết thúc quy trình tạo ra
một loại sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ
sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành khối lượng sản phẩm hồn thành của quy
trình cơng nghệ đó
Nội dung: Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn
cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng kế tốn tập hợp
chi phí trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ.
Cơng thức:
Z
= Ddk + C - Dck
Z
Z
=
Qht
Trong đó Z ; Z là tổng giá thành và giá thành đơn vị
Ddk; C ; Dck lần lượt là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ; chi phí sản xuất pháp
sinh trong kỳ;chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
SV: Lê Văn Thuận
29
Lớp: CQ46/ 21.10