NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Tải bản đầy đủ - 0trang
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Hàng hố có vị trí rất quan trọng trong các DNTM, nghiệp vụ lưu
chuyển hàng hoá với các quá trình:Mua- nhập hàng, dự trữ bảo quản hàng
hoá.bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM. Vốn dự trữ hàng
hoá chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động trong DN(80%- 90%)>vốn
lưu động của DN không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ:Dự trữ
sản xuất và lưu thơng.Q trình này diễn ra lặp đi lặp lại khơng ngừng gọi là
sự tuần hồn và chu chuyển của vốn lưu động.
- Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động lại thay đổi
hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thai vốn ban đầu là hình
thái tiên tệ.Như vậy q trình vận động của hàng hố cũng là quá trình vận
động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.Việc tăng tốc độ của lưu chuyển
của vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và tiêu thụ hàng hoá một
cách hiệu quả.
- Mua hàng:là giai đoạn đầu tiên trong q trình lưu chuyển hàng hố
tại các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.là quá trình vận động của vốn
kinh doanh từ vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá.
- Bán hàng: là giai đoạn cuối cùng kết thúc quá trình lưư thơng hàng
hố, sự chuyển hố vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn tiền tệ.
- Bảo quản và dự trữ hàng hoá :là khâu trung gian của lưu thơng
hàng hố, hàng hố vận từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng.Để quá
trình kinh doanh diễn ra bình thường, các doanh nghiệp phải có kế hoạch dự
trữ hàng hố một cách hợp lý.
Có thể khẳng định rằng hàng hố có một vị trí quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của các DNTM. Do đó việc tập trung quản lý một cách chặt
chẽ ở tất cả các khâu, từ thu mua dự trữ đến tiêu thụ, trên tất cả các mặt: số
lượng, chất lượng, chủng loại giá cả...là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng
trong việc tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, xác định giá vốn
hàng bán, giá bán hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận...cho doanh
nghiệp.
Kế toán hàng hoá là công cụ quan trọng và không thể thiếu của quản lý
hàng hoá cả về mặt hiện vật và giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, ngăn
ngừa hạn chế đén mức thấp nhất nhưng mất mát, hao hụt hàng hoá trong các
SV: Vũ Thị Trang
K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
khâu của quá trình kinh doanh thương mại từ đó lám tăng lợi nhuận của cơng
ty.
1.2.u cầu quản lý.
Hàng hố trong doanh nghiệp thương mại có một tầm quan trọng rất lớn,
nó ảnh hưởng đến mục tiêu và sự tồn tại của doanh nghiệpnên bất kỳ DNTM
nào muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên
liên tục, không bị gián đoạ các doanh nghiệp phải có một lượng hàng dự trữ
nhất định.Tuy nhiên lương hàng hố dự trữ nay ln bị biến động do hoạt
động kinh tế tài chính diễn ra ở các khâu mua, bán hàng hố.Do đó để có một
lượng hàng hố thường xuyên nhất định doanh nghiệp phải xây dựng kế
hoạch mua hàng cung như tiêu thụ một cách cụ thể, phù hợp với qúa trình
hoạt động thực hiện chức năng của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp
hoạt động một cách hiệu quả. Do vậy để đáp ứng được yêu cầu quản lý, kế
toán hàng hoá trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng(vật
tư, hàng hoá...) về chủng loại, số lượng, quy cách giá cả, thời gian...đảm bảo
cho quá trình mua hàng đáp ứng được nhu cầu về hàng hố phục vụ cho q
trình hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời tăng nhanh vòng quay của vốn
lưu động.
- Tổng hợp đúng đắn chính xác kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí cấu
thành giá mua vào, tính tốn chính xác trị gia thực tế của từng loại hàng hoá,
cung cấp tài liệu phục vụ kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng,
phục vụ tính tốn trị giá thực tế của hàng hố xuất kho
- Tổ chức bảo quản hàng hoá trong kho cũng như đang đi trên đường
vận chuyển , phải có một hệ thống kho tàng, phương tiện vận chuyển phù hợp
với tính chất, đặc điểm của từng loại háng hố nhằm hạn chế những hao hụt,
hư hỏng, mất mát xảy ra trong q trình bảo quản vận chuyển.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ từ khâu mua, khâu bảo quản vận chuyển và dự
trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở
doang nghiệp.
SV: Vũ Thị Trang
K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
1.3.Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho hàng hố. Tính giá thành
thực tế của hàng hố đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiên kế
hoạch thu mua hàng hoá về mặt số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm
đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu,
hương dẫn kiểm tra các bộ phận, tự trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế
độ hạch toán ban đầu về hàng hoá(lập chứng từ, luân chuyển chứng từ )mở
các sổ...thực hiện các chế độ đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sử
dụng thống nhất trong cơng tác kế tốn, tạo điều kiện cho cơng tác lãnh
đạo,chỉ đạo cơng tác kế tốn trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
2.Phân loại và đánh giá hàng hoá
2.1.Phân loại hàng hoá.
Theo tính chát thương phẩm kết hợp với đặc trưng kỹ thuật thì hàng hố
được chia theo từng ngành hàng, trong từng ngành hàng bao gồm nhiều
nhóm hàng, mỗi nhóm hàng có nhiều mặt hàng. Hàng hố gồm có các ngành
hàng:
- Hàng kim khí điện máy;
- Hàng hố chất mỏ;
- Hàng xăng dầu;
- Hàng dệt may, bông vải sợi;
- Hàng da cao su;
- Hàng gốm sứ, thuỷ tinh ;
- Hàng mây, tre đan;
- Hàng rượu bia, thuốc lá;
Theo nguồn gốc sản suất gồm:
- Ngành hàng nông sản;
- Ngành hàng lâm sản;
SV: Vũ Thị Trang
K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Ngành hàng thuỷ sản;
Theo khâu lưu thơng thì hàng hố được chia thành:
- Hàng hố ở khâu bán bn;
- Hàng hố ở khâu bán lẻ;
Theo phương thức vận động của hàng hoá
- Hàng hoá chuyển qua kho
- Háng hoá chuyển giao bán thẳng
2.2.Lập danh điểm hàng hoá
Hàng hoá của các DNTM mua về dự trữ để bán thường rất đa dạng về
chủng loại, kích cỡ, nguồn cung cấp ...Cho nên để phục vụ cho việc tổ chức
hạch toán hàng tồn kho, đặc biệt là trong điều kiện ứng dụng tin học vào cơng
tác kế tốn,DNTM cần lập danh điểm hàng hố một cách khoa học và hợp lý.
Lập danh điểm hàng tồn kho là qui định cho mỗi thứ hàng hoá tồn
kho một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các chữ số(có thể kết hợp với
các chữ cái) để thay đổi tên gọi, quy cách, kích cỡ của nó.
Danh điểm hàng tồn kho phải được sử dụng thống nhất giữa các bộ
phận quản lý liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý đối
với từng thứ hàng tồn kho.Lập danh điểm hàng tồn kho phải đảm bảo yêu cầu
dễ nhớ, hợp lý, tránh nhầm lẫn hay trùng lặp.
Để lập danh điểm hàng tồn kho, kế toán căn cứ vào ký hiệu tài khoản
cấp 1 và dựa vào việc phân chia theo cấp độ từ loại, nhóm hay thứ, nguồn
hàng cung cấp, kho nhập hàng.
Ví dụ: TK 156 hàng hố
TK156.1.01.1 Số danh điểm của mặt hàng 1 thuộc nhóm 01 loại hàng 1
TK 156.1.01.1.A Số danh điểm của hàng 1thuộc nhóm 01 laọi hàng 1 ở
kho A...
2.3.Đánh giá hàng hoá.
2.3.1. Đánh giá hàng hoá
*Nguyên tắc đánh giá:
Một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán mua hàng là
nguyên tắc giá gốc (cost principle) theo chuẩn mực 02-hàng tồn kho , giá
SV: Vũ Thị Trang
K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
gốc chính là trị giá vốn thực tế của hàng hố là tồn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để có những hàng hốn đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại
- Giá gốc tại thời điểm mua :Là trị giá mua thực tế phải thanh toán với
người bán
- Giá gốc tại thời điểm nhập kho: Chính là giá mua thực tế, chi phí mua
trong qúa trình thu mua đến khi hàng đã kiểm nhận nhập kho, thuề và các
loaị thuế (nếu có)
- Nếu hàng mua phải qua sơ chế để bán thì giá vốn thực tế còn bao gồm cả
chi phí gia cơng chế biến
*Giá gốc hàng hoá nhập kho
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập được xác định theo từng nguồn
nhập
- Nhập do mua ngoài:
Theo chế độ hiện hành , trị giá vốn của hàng mua về nhập kho được hạch
toán theo giá mua và chi phí mua;
Trị giá mua
Giá mua
Thuế
Thuế
Các khoản
vào của
= mua trên + nhập +
TTĐB +
giảm trừ(nếu có)
hàng hố
hố đơn
khẩu
Chi phí
mua
=
chi phí
thu mua
+
hao hụt trong định mức
phát sinh trong q trình mua hàng
Trong đó giá mua(tiền phải trả cho người bán) nếu doanh nghiệp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá khơng bao gồm thuế
GTGT
Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá mua bằng
tổng giá thanh tốn
Chi phí mua hàng hố, bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản,
chi phí bảo hiểm hàng hố, tiền th kho, bến bãi, hao hụt trong định mức
mua hàng.
Thuế NK= giá NK(giá CIF) * thuế xuất thuế nhập khẩu của loại hàng
hoá đó
SV: Vũ Thị Trang
K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trong trường hợp ngoài việc phải nộp thuế nhập khẩu như đã nêu ở
trên doanh nghiệp còn phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
Thuế GTGT
=[ giá NK + thuế NK ] *Thuế xuất thuế GTGT
ở khâu nhập khẩu
* Đánh giá hàng hoá xuất kho
Do khi nhập kho hàng hoá giá vốn thực tế khi hàng hoá nhập kho theo
hai tiêu thức là giá mua và chi phí mua. khi đó nhiệm vụ của kế toán là phải
theo dõi trị giá mua thực tế cho từng lần nhập. Các khoản chi phí mua thực tế
phát sinh trong quá trình nhập hàng như: chi phí vận chuyển bốc dỡ, tiền thuê
kho, bãi...được hạch tốn riêng đến cươi tháng tính tốn phân bổ cho hàng hố
xuất kho tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho. Do vậy để xác định
được trị giá vốn của hàng hố xuất kho thì phải thực hiện các bước sau:
Bước 1. áp dụng một trong các phương pháp đích danh, phương pháp bình
qn, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước,
tuỳ điều kiện doanh nghiệp áp dụng để tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho
Bước 2: Kế toán phân bổ chi phí mua cho số hàng đã xuất kho và số hàng
tồn kho cuối kỳ.
Chi phí mua
chi phí mua
chi phí phát sinh
trị giá mua
được phân bổ
cần phân bổ + trong kỳ
của hàng
cho hàng
=
* xuất trong
xuất kho
trị giá mua trong kỳ +trị giá mua hàng tồn
kỳ
Bước 3: Sau đó kế tốn xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo
công thức:
Trị giá vốn thực tế
trị giá mua thực tế
chi phí mua cần phân bổ
của hàng xuất kho = của hàng xuất kho
+
cho hàng xuất trong kỳ
Việc tính trị giá mua của hàng xuất kho được áp dụng theo các phương
pháp đích danh, phương pháp bình qn, phương pháp nhập trước xuất trước,
phương pháp nhập sau xuất trước còn tuỳ thuộc vào chế độ kế toán mà doanh
nghiệp đang áp dụng:
SV: Vũ Thị Trang
K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Đối với việc áp dụng theo phương pháp đích danh: Theo phương pháp
này khi xuất kho hàng hố thì căn cứ vào số lượng xuất kho của lô nào và
đơn giá thực tế của lơ đó để tính trị gia vốn thực tế của hàng hoá xuất kho
+ ĐKAD: Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp mà giá trị
hàng tồn kho lớn và mang tính chất đơn chiếc có thể theo dõi riêng và nhận
diện được từng lơ hàng
+ Ưu điểm: . Phù hợp với DN tổ chức kế tốn vật liệu thủ cơng
. Phương pháp đơn giản và dễ tính tốn
. Chi phí của hàng bán ra phù hợp
+ Nhược điểm: Không phù hợp với các doanh nghiệp mà tình hình
nhập xuất vật liệu nhiều và có giá trị bé.
- Đối với phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của hàng xuất
kho được tính căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình qn
gia quyền theo cơng thức:
Đơn giá
Trị giá vốn thực tế của hàng
+ Trị giá vốn thực tế của hàng
bình qn =
tồn đầu kỳ
tăng trong kỳ
Số lượng hàng hóa
+
Số lượng hàng tăng
tồn đầu kỳ
trong kỳ
Tuy nhiên cách tính này khối lượng tính tốn ít nhưng chỉ tính được trị
giá mua thực tế của hàng hoá tại thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp
thông tin kịp thời .
Phương pháp này chỉ áp dụng được với các doanh nghiệp ít nghiệp vụ
xuất hàng, thơng tin kế tốn khơng cần thường xun, làm kế tốn bằng
phương tiện thủ cơng
Do vậy để khắc phục ta có cách tính đơn giá bình qn liên hồn:
phương pháp này tính giá bình qn cho mỗi lần nhập đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời.
Trị giá vốn thực tế của
Tri giá vốn thực tế
Đơn giá bình qn
hàng hố trước lần xuất thứ i + hàng hố từ lần i-1-i
liên hồn
=
Số lượng vật tư tồn trước
Số lượng hàng hoá
lần xuất
+ nhập từ lần xuất
i-1-i
SV: Vũ Thị Trang
K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Phương pháp nhập trước xuất trước: phương pháp này dựa trên giả
định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập.Trị giá hàng tồh kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập
sau cùng.
- ĐKAD: Phương pháp này được áp dụng nhiều đặc biệt là trong các
doanh nghiệp theo dõi đơn giá thực tế từng lần nhập
- Phương pháp nhập sau xuất trước: phương pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn gía nhập .Trị
giá hàng tồn kho cuối kỳ được tình theo đơn gía của những lần nhập đầu
tiên.Hiện nay phương pháp này ít được áp dụng vì tình hình giá cả hiện nay
ln có sự biến động điều này làm ảnh hưởng đến doanh thu của doanh
nghiệp
- ĐKAD: Phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp theo dõi
đơn giá từng lần nhập và phù hợp trong điều kiện có lạm phát
3. Kế toán chi tiết hàng hoá
3.1.Chứng từ sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất hàng hoá đều phải lập chứng
từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế đọ quy định
Theo chế độ quy định chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số
QĐ1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC
ngày 16/07/1998 của bộ trưỏng bộ tài chính, cá chứng từ kế tốn vế hàng hoá
bao gồm:
- PNK(mẫu 01- VT);
- PXK(mẫu 02- VT);
- PXK kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03- VT);
- Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá (mẫu 08- VT);
- Hoá đơn(GTGT)- MS01 GTKT- 2LN ;
- Hoá đơn bán hàng mẫu02GTKT- 2LN;
- Hoá đơn cước phí vận chuyển;
SV: Vũ Thị Trang
K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Đối với các chứng từ này phải kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh
Ngồi các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nước, các doanh nghiệp tuỳ vào điều kiên hoạt động kinh doanh của đơn vị
mà có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn để thuận tiện cho việc theo
dõi và hạch toán như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức(Mẫu 04- VT);
- Biên bản kiểm nghiểm(mẫu 05- VT);
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu 07- VT);
3.2.Các phương pháp hạch toán chi tiết
3.2.1. phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp này thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng
Khi nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào
chứng từ vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên kho.
Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập-xuất đã phân loại theo từng thứ hàng
hố cho phòng kế tốn
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng số (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
Thẻ kho
tình hình nhập xuất kho cho từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng
và giá trị
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập- xuất- tồn sau đó đối chiếu với thẻ
kho, sổ kếPhiếu
tốn tổng
nhậphợp...
kho
Trình tự ghi sổ như sau:
Sổ kế tốn chi tiết
Bảng kê Nhập xuất - tồn
SV: Vũ Thị Trang
Sổ kế toán tổng
hợp
K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Phiếu xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
3.2.2.Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển :
Phương pháp này ta sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương
pháp ghi thẻ song song.
Ở phòng kế tốn : Kế tốn sử dụng “ Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi
chép từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “ Sổ đối chiếu
luân chuyển” được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ hàng
hố được ghi một dòng trên sổ
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiến hành
kiểm tra và hồn thiện chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo
từng thứ hàng hoá
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc bảng kê) để ghi
vào“Sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối
tháng.Trình tự ghi sổ được khái quát như sau :
SV: Vũ Thị Trang
K39 - 21.08
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Luận Văn Tốt Nghiệp
Phiếu xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Sổ kế toán
tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Phương pháp này còn có sự trùng lặp giữa kho và kế toán về chỉ tiêu số
lượng nên chỉ áp dụng với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hố ít khơng
có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày
3.2.2.Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển :
Phương pháp này ta sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương
pháp ghi thẻ song song.
Ở phòng kế tốn : Kế tốn sử dụng “ Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi
chép từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “ Sổ đối chiếu
luân chuyển” được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ hàng
hố được ghi một dòng trên sổ
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiến hành
kiểm tra và hồn thiện chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo
từng thứ hàng hoá
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc bảng kê) để ghi
vào“Sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối
tháng.Trình tự ghi sổ được khái quát như sau :
SV: Vũ Thị Trang
K39 - 21.08