2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tải bản đầy đủ - 0trang
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức
một sự kiện xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mơ
của sự kiện đó có một phân phối xác suất”.
( Theo từ điển kinh tế học hiện đại)
Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Theo Thomas P.Fitch: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xẩy ra khi người
vay khơng thanh tốn được nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn
trong nghĩa vụ trả nợ. Là rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.”
(Trích Dictionary of banking systems, Barron’s Edutional Series, Inc, 1997).
Theo Hennie Run Greuning-Sonja : “Rủi ro tín dụng được định nghĩa là
nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so
với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có
của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hỗn, hoặc
tồi tệ hơn là khơng hồn trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với
dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh tốn của ngân
hàng”.
( Trích The World Bank)
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng
nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối
với NH, gây tổn thất cho NH, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả
đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho NH.
Rủi ro tín dụng là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách hàng
hoặc một nhóm khách hàng khơng hồn trả được nợ vay cho ngân hàng.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức
Từ các khái niệm trên, ta có thể rút ra những nội dung cơ bản về rủi ro
tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn (default) trong việc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc hoặc lãi. Sự sai hẹn này có
thể là trễ hẹn (delayed paymet) hoặc khơng thanh tốn (nonpayment).
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức làm giảm thu nhập
ròng của ngân hàng. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ
hoặc ở mức độ cao hơn là dẫn đến phá sản.
1.1 Biểu hiện của rủi ro tín dụng được thể hiện ở sơ đồ sau:
Rủi ro tín dụng
Khơng thu
được lãi đúng
hạn
Khơng thu
được vốn
đúng hạn
Không thu
Không thu đủ
đủ lãi
vốn cho vay
Phát sinh lãi
treo
Phát sinh nợ
q hạn
Phát sinh lãi
treo đóng
băng
Phát sinh nợ
khó đòi
Khả năng thanh toán giảm, Hiệu quả kinh doanh giảm,
Thất thoát vốn, Phá sản
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức
1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Đặc điểm này xuất phát từ trong
quan hệ tín dụng là có sự chuyển giao vốn giữa ngân hàng và khách hàng.
Đồng thời có sự tách rời giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn trong
một khoảng thời gian nhất định. Do vậy, nếu khách hàng làm ăn thua lỗ, sử
dụng vốn không hiệu quả, năng lực tài chính kém... sẽ gây ra rủi ro cho khách
hàng và từ đó dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Do mỗi quan hệ tín
dụng có những đặc điểm riêng, chính vậy rủi ro trong mỗi trường hợp cụ thể
cũng khác nhau.
- Rủi ro tín dụng ln gắn liền với hoạt động kinh của ngân hàng:
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động tín dụng ln đi liền với
rủi ro. Khi một khoản tín dụng được thiết lập thì song hành với nó là một mức
rủi ro tiềm ẩn. Vì khơng có sự cân xứng thơng tin giữa ngân hàng và khách
hàng: Ngân hàng ln muốn tìm hiểu tồn bộ thơng tin về khách hàng với
mức độ chính xác cao, còn khách hàng ln muốn làm đẹp các thông tin trước
khi cung cấp cho ngân hàng.. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của khách
hàng còn bị tác động bởi nhiều yếu tố khách quan như kinh tế - xã hội, pháp
luật... và các yếu tố chủ quan như năng lực quản lý của các nhà lãnh đạo... Vì
vậy khoản tín dụng đó ln tiềm ẩn rủi ro.
1.2.3 Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng.
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, của
các ngành và của các cá nhân. Vì vậy, dễ hiểu khi một ngân hàng gặp phải rủi
ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác cũng
mang, lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng, làm cho toàn hệ
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức
thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản dẫn đến tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp trở ngại thật sự, không có
tiền trả lương dẫn đến đời sống cơng nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng
loạn của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế đất nước. Nó
làm cho nền kinh tế bị suy thối, giá cả tăng cao, sức mua giảm, thất nghiệp
tăng, xã hội mất ổn định.!
1.2.3.2 Đối với ngân hàng
- Làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các khoản chi phí chủ yếu
gồm: Chi phí trả lãi cho khách hàng gửi tiền, chi phí mua sắm phương tiện,
thiết bị phục vụ hoạt động của ngân hàng, chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi
ro ... Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu hồi được số vốn như đã
dự kiến, mất cơ hội đầu tư cho các dự án khả thi, từ đó làm giảm lợi nhuận
của ngân hàng.
- Giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, làm cho ngân hàng khơng thu hồi được vốn
gốc và lãi trên số vốn đã cho vay, dẫn đến giảm khả năng thanh toán của ngân
hàng. Nếu tình trạng này kéo dài có thể làm cho ngân hàng mất khả năng
thanh toán và dẫn đến phá sản.
- Làm giảm uy tín của ngân hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra chứng tỏ hiệu quả quản lý, hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng kém, từ đó lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng sẽ suy
giảm, uy tín của ngân hàng trên thị trường cũng giảm. Uy tín ngân hàng giảm
sẽ tác động rất lớn tới nghiệp vụ huy động vốn. Việc huy động vốn trở nên
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức
khó khăn, đồng nghĩa ngân hàng sẽ khó khăn trong việc thiết lập quan hệ đại
lý, quan hệ vay vốn... với các tổ chức tài chính khác…
- Nguy cơ phá sản ngân hàng
Rủi ro tín dụng có thể làm thất thốt một lượng vốn rất lớn nên NHTM
có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn và có thể dẫn đến phá sản.
Việc phá sản một ngân hàng có thể gây phản ứng dây chuyền,dẫn tới các ngân
hàng khác cũng phá sản theo và điều này tác động tiêu cực đến toàn bộ nền
kinh tế.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở các mức độ khác
nhau: Nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho
vay và nặng nhất là khi ngân hàng không thu được vốn lãi- nợ thất thu với tỷ
lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài khơng
khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho hệ
thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy, đòi hỏi các
nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích
hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.4 Các dấu hiệu cho thấy khoản tín dụng có rủi ro.
Hoạt động tín dụng ln tiềm ẩn rủi ro nhưng khơng phải nó thường
xun xảy ra bất ngờ, mà thường có các dấu hiệu báo trước. Vì vậy cán bộ tín
dụng cần nhận diện được các dấu hiệu này để sớm có biện pháp phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Dưới đây là ba nhóm dấu hiệu chính:
1.2.4.1 Xuất phát từ mơi trường khách quan
- Các thảm hoạ thiên nhiên như : Hạn hán, lũ lụt, lốc, tố... ảnh hưởng gây
khó khăn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ cho ngân hàng.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức
- Các biến động về môi trường kinh tế, chính trị, văn hố - xã hội, cơng
nghệ, cạnh tranh trong nước hoặc trên thế giới... đều có thể gây khó khăn cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.2 Xuất phát từ phía khách hàng:
Chia làm 3 nhóm:
- Các dấu hiệu rủi ro xuất phát từ phương thức quản lý của khách hàng,
như:
Sức khoẻ của các người quản lý.
Doanh nghiệp có sự thay đổi trong cơ cấu hệ thống quản trị.
Quy trình quản lý xuất hiện nhiều tranh chấp.
Việc thuyên chuyển nhân viên diễn ra quá thường xuyên.
Doanh nghiệp xuất hiện nhiều chi phí quản lý bất hợp lý.
Sự sa sút sức khoẻ và tình trạng gia đình của nhà quản trị.
- Các dấu hiệu liên quan đến kỹ thuật - thương mại:
Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc phát triển sản phẩm mới.
Doanh nghiệp có kế hoạch thay đổi thị trường và khách hàng mục
tiêu.
Doanh nghiệp thay đổi cách thức sản xuất và thực hiện cắt giảm các
chi phí như sửa chữa, thay thế hoặc phát triển sản phẩm…
- Các dấu hiệu liên quan đến xử lý thông tin tài chính - kế tốn.
Ngân hàng dựa vào các báo cáo tài chính, phân tích các báo cáo thấy có
các biểu hiện như:
Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
Tỷ lệ hoặc các khoản phải thu tăng với một tỷ lệ không hợp lý.
Khả năng tiền mặt doanh nghiệp giảm.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức
Doanh nghiệp có dấu hiệu làm đẹp bảng cân đối kế tốn thơng qua
việc bổ sung giá trị tài sản vơ hình hoặc thơng qua việc đánh giá lại
tài sản hoặc doanh nghiệp thay đổi phương thức hạch toán…
1.2.4.3 Các dấu hiệu liên quan đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng với
ngân hàng
- Khách hàng trả nợ vay khơng đúng thời hạn.
- Khách hàng gặp khó khăn trong việc chứng minh mục đích sử dụng vốn
đi vay.
- Khách hàng trì hỗn nộp các báo cáo tài chính cần thiết.
- Khách hàng chậm trễ trong việc bố sắp xếp cho cán bộ ngân hàng đến
kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất kinh doanh.
1.2.5 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
Trong quan hệ tín dụng bao gồm hai đối tượng tham gia là ngân hàng
cho vay và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời
gian, không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất
định mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt
trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ mơi trường kinh doanh
được gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay
và ngân hàng cho vay được gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
1.2.5.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Một là, ngân hàng không chấp hành nghiêm túc hoặc cẩu thả trong chế
độ tín dụng và điều kiện vay.
Hai là, chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình
quản trị rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến hoạt động phân tích khách hàng,
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức
xếp loại rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ… Đối với
doanh nghiệp nhỏ và cá nhân thì quyết định cho vay của ngân hàng còn chủ
yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng cơng cụ chấm điểm tín dụng.
Ba là, kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng, việc xác định
hạn mức tín dụng cho khách hàng còn thực hiện quá đơn giản, thời hạn chưa
phù hợp, chủ yếu là tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng chưa phong phú.
Bốn là, thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thơng tin tín dụng tin
cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích trước khi tiến hành cấp tín
dụng.
Năm là, cơng tác giám sát cho vay.
Cơng tác giám sát khoản vay, đánh giá định kỳ về khách hàng vay vốn,
về vấn đề sử dụng vốn vay và tài sản thế chấp..còn bị bng lỏng. Đặc biệt là
đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài, cán bộ tín dụng thường có
tâm lý nể nang, tin tưởng khách hàng và bỏ qua việc kiểm tra định kỳ. Bên
cạnh đó, phương pháp kiểm tra giám sát khơng khoa học nên không phát hiện
được những dấu hiệu bất thường trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
vay vốn.
Sáu là, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng chưa xứng
tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ tín dụng còn chưa thỏa đáng.
Năng lực dự báo, phân tích ngành, phân tích tài chính, phát hiện và xử
lý khoản vay có vấn đề của cán bộ còn rất yếu. Nhiều quyết định cho vay
mang tính cảm tính, được đưa ra trên cơ sở thông tin được cân nhắc không
đầy đủ hoặc phiến diện như chỉ dựa vào tài sản thế chấp hay bản thân phương
án kinh doanh mà lại bỏ qua năng lực tài chính của bản thân doanh nghiệp
nên có thể dẫn đến rủi ro.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức
Các khoản cho vay có vấn đề đều khơng được phát hiện sớm và các biện
pháp can thiệp của ngân hàng chỉ thực hiện sau khi có phát sinh nợ quá hạn
hoặc doanh nghiệp gặp rắc rối đốivvới cơ quan pháp luật. Cán bộ tín dụng
cũng chưa có khả năng tư vấn cho khách hàng để giúp khách hàng có thể vượt
qua giai đoạn khó khăn tạm thời.
Bên cạnh đó, kỹ năng thương lượng với khách hàng, tính chủ động trong
cơng việc, khả năng kiểm soát chứng từ vay, kiến thức pháp luật của cán bộ
tín dụng cũng còn yếu. Nhiều cán bộ tín dụng máy móc áp đặt loại sản phẩm
tín dụng và kỳ hạn nợ cho khách hàng mà không tìm hiểu nhu cầu thực tế của
hoạt động kinh doanh của khách hàng và không tư vấn hoặc không tư vấn
được cho khách hàng. Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ không phù hợp với
chu kỳ kinh doanh thực tế, khơng phù hợp với dòng tiền của doanh nghiệp và
đây là nguyên nhân gây ra các khoản cho vay có vấn đề.
Vì vậy có thể khẳng định, yếu tố con người là một yếu tố có tác động lớn
nhất từ phía ngân hàng đến rủi ro trong hoạt động tín dụng.
1.2.5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Các nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng vay dẫn đến việc khách
hàng vay vốn không trả được nợ cho ngân hàng có thể được sắp xếp theo hai
nhóm như sau:
- Nhóm nguyên nhân khách quan: Là những tác động nằm ngoài chủ ý của
khách hàng như do thiên tai, hoả hoạn,…do sự thay đổi của các chính sách
quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch ngành vùng, do hành lang pháp lý chưa
phù hợp, do biến động của thị trường trong và ngoài nước, hay quan hệ cung
cầu thay đổi...
- Nhóm nguyên nhân chủ quan: Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách
hàng. Có thể là vốn tự có khi tham gia sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức
không đáp ứng nhu cầu, năng lực điều hành còn hạn chế, thiếu thơng tin thị
trường và thông tin về đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất
kinh doanh, công nghệ sản xuất khơng tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao,
hoặc sự thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng của khách hàng ngay từ khi xin
vay vốn...
Trong các nguyên nhân nêu trên, nguyên nhân thiếu thông tin, đặc biệt là
thông tin về khách hàng vay và thông tin về mơi trường kinh tế mà khách
hàng đó hoạt động là ngun nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng.
Ngồi ra, còn có một số ngun nhân khác dẫn tới rủi ro tín dụng như:
Tính dễ thay đổi của các nhân tố rủi ro, tính khơng ổn định ngày càng tăng
của thị trường tài chính, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân
hàng, sự can thiệp của chính quyền địa phương...
1.2.6 Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường luôn là
một trong những hoạt động kinh tế chứa đựng nhiều rủi ro hơn cả. Có thể xem
rủi ro là một yếu tố khơng thể tách rời với quá trình hoạt động của NHTM.
Trong đó rủi ro trong cho vay còn được nhân lên gấp đơi bởi vì ngân hàng
khơng những phải chịu những rủi ro do những nguyên nhân từ phía bản thân
ngân hàng mình, mà còn gánh chịu rủi ro do khách hàng gây ra. Hơn nữa
trong hoạt động ngân hàng còn có thể gây ra những tai biến bất ngờ to lớn cho
nền kinh tế hơn bất cứ rủi ro của các loại hình doanh nghiệp khác, vì tính chất
lan truyền của nó có thể làm rung chuyển tồn bộ hệ thống kinh tế của một
quốc gia.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, phức tạp, rủi ro của
nó ngày càng lớn, đòi hỏi phải có những biện pháp để phòng ngừa và hạn chế
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
GVHD: PGS-TS Lê Huy Đức
rủi ro tín dụng để đảm bảo an tồn cho hoạt động của NHTM. Dưới đây là
một số biện pháp:
1.2.6.1 Nhóm biện pháp truyền thống
Thực hiện việc phân loại, đánh giá khách hàng và khoản vay
Để hạn chế rủi ro tín dụng, việc đánh giá và phân loại khách hàng là hết
sức cần thiết. Dựa vào việc đánh giá, phân loại khách hàng, ngân hàng sẽ có
chính sách tín dụng cụ thể áp dụng cho từng đối tượng khách hàng. Do hoạt
động kinh doanh của khách hàng luôn biến động, vì vậy việc thu thập thơng
tin, đánh giá khách hàng phải thường xun để có được chính sách linh hoạt,
phù hợp với từng thời kỳ cụ thể, từng hoàn cảnh nhất định, tránh cứng nhắc,
chủ quan. Việc đánh giá khách hàng có thể thơng qua các chỉ tiêu sau:
- Đánh giá uy tín khách hàng: Đánh giá uy tín, tính cách, tư cách đạo đức,
phẩm chất của người đi vay, người điều hành và uy tín của họ với những
người xung quanh như người thân, bạn bè, đồng nghiệp, đối thủ cạnh tranh.
Đánh giá về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp là an toàn hay mạo hiểm.
- Đánh giá năng lực quản lý của doanh nghiệp thông qua các quyết định
thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động, đánh giá năng lực
của người đại diện…Từ đó cho biết được khả năng trả nợ của người đi vay.
- Phân tích, đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp: Xem xét các
báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong ba năm gần nhất thông qua tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ cơ cấu
vốn, chỉ tiêu về khả năng sinh lời, sản phẩm của doanh nghiệp, thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường...
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN