2 Bộ công cụ marketing điện tử
Tải bản đầy đủ - 0trang
cụ là: các công cụ tìm kiếm và mang lại tiếng tăm (search engine and reputation
aggregrator), cộng đồng online, blog, mạng xã hội.
Dựa trên các mô tả của Strauss & Ryan (2008); Ryan & Jones (2009) và
khảo sát chuyên gia của tác giả, công cụ marketing điện tử được chia thành năm loại
dựa vào chức năng:
1.2.1 Công cụ email marketing
Công cụ email marketing là phương thức thuận tiện được sử dụng sớm nhất
để giao dịch với khách hàng. Chi phí thấp và khơng mang tính xâm nhập đột ngột
như tiếp thị qua điện thoại. Doanh nghiệp có thể gởi thơng điệp của mình đến mười
ngàn người khác nhau, ở bất kỳ nơi đâu, trong thời gian nhanh nhất. Tuy nhiên, để
không quấy rầy khách hàng như các spam, e-mail marketing nên xác nhận yêu cầu
được cung cấp thông tin hoặc sự chấp thuận của khách hàng. Nếu không, các thông
điệp e-mail được gởi đến sẽ bị cho vào thùng rác. Để tránh điều này, mọi thông tin
do DN gởi đi phải mới mẻ, hấp dẫn và có ích đới với khách hàng.
Ba hình thức chủ yếu thường được áp dụng là:
+ Thư điện tử từ DN đến người sử dụng, khách hàng nhằm mục đích quảng
bá sản phẩm.
+ Thư điện tử ngược từ khách hàng đến DN nhằm nhận được từ khách hàng
các đòi hỏi và mong ḿn về hàng hoá và dịch vụ của DN.
+ Thư điện tử từ người tiêu dùng đến người tiêu dùng. Thư điện tử từ người
tiêu dùng đến người tiêu dùng được sử dụng để hỗ trợ các Công ty marketing. Với
hình thức này, người ta còn gọi là “Marketing theo kiểu virut”.
Thư điện tử có ưu điểm hơn các cơng cụ marketing điện tử khác là tỷ lệ
khách hàng đọc thư cao, tỷ lệ chuyển đổi sang các hành vi khách trong quá trình
mua hàng cao, thường dễ dẫn đến các giao dịch thực sự do cung cấp được đầy đủ
thông tin cho khách hàng và có thể tương tác được với khách hàng.
Để thực hiện email marketing thành cơng đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân
thủ quy trình 3 bước:
- Bước 1: Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng. Cần có danh sách địa chỉ thư
điện tử của các khách hàng tiềm năng có giá trị, đánh giá và phân tích để xác định
danh sách địa chỉ của khách hàng mục tiêu.
- Bước 2: Tới ưu hóa nội dung thư và các thông điệp đi kèm. Nội dung thư
điện tử phải ngắn gọn, cô đọng, đảm bảo đủ thông tin quan trọng, cá nhân hóa theo
từng khách hàng, có sự khác biệt và tạo được sự hấp dẫn người đọc.
- Bước 3: Đo lường, phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của chiến dịch
thư điện tử. Cần xác định các chỉ số KPI cho công cụ thư điện tử như tỷ lệ phản hồi,
tỷ lệ chấp nhận mua,…
Tương tự như thư điện tử, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng tin nhắn
SMS và Automation marketing để tiếp cận và tác động tới khách hàng. Marketing
SMS là việc gửi tin nhắn tới khách hàng qua phương tiện thông tin di động là cơng
cụ có tớc độ nhanh, tiếp cận tới số lượng lớn khách hàng. Các hình thức tin nhắn
thường bao gồm: tin nhắn quảng cáo, tin nhắn chăm sóc khách hàng, tin nhắn hai
chiều, tin nhắn quảng cáo trên từng địa điểm. Tự động hóa hoạt động marketing
đang ngày càng trở nên phổ biến. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các phần mềm
tự động hóa các hoạt động marketing và bán hàng và cung cấp dịch vụ tư vấn cho
khách hàng.
1.2.2 Cơng cụ website marketing
Các doanh nghiệp có thể xây dựng trang Website để giới thiệu các sản phẩm
trực tuyến và thực hiện nhiều hoạt động marketing khác thông qua các chức năng
hoạt động của web. Các thông tin về sản phẩm (hình ảnh, chất lượng, các tính năng,
giá cả, …) được hiển thị 24/24 giờ, 365/365 ngày, sẵn sàng phục vụ người tiêu
dùng. Khách hàng có thể đặt hàng các sản phẩm, dịch vụ, và thanh toán trực tiếp
trên website. Để thu hút sự chú ý và tạo dựng lòng trung thành nơi người tiêu dùng,
DN phải đáp ứng đúng nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Ví dụ, áp dụng chương trình
khuyến mãi miễn phí địa chỉ e-mail, hộp thư, server, dung lượng hoặc không gian
web. Mặt khác, website của DN phải có giao diện lơi cuốn, dễ sử dụng, dễ tìm thấy
trong các site tìm kiếm. Doanh nghiệp cũng nên chú ý đến yếu tố an toàn, độ tin cậy
và tiện dụng. Hoạt động mua bán phải rõ ràng, dễ dàng, kiểm tra dễ dàng sớ lượng
hàng hóa mua được, sử dụng thẻ điện tử để thanh toán. Hỏi đáp trực tuyến cũng
được đánh giá cao trong một website tiếp thị.
Các loại hình quảng cáo trực tuyến trên trang Web thường được sử dụng
bao gồm:
+ Quảng cáo logo-banner. Doanh nghiệp có thể đặt logo hoặc banner quảng
cáo trên các Website nổi tiếng, hay những Website có lượng khách truy cập lớn.
Trong các trang Web người ta thiết kế những chỗ để cho thuê đặt các banner và các
button (các banner hình chữ nhật còn các button là hình tròn hoặc hình vng),
người ta đã đưa ra chuẩn về kích thước cho các button và các banner, ngày nay kích
cỡ phổ biến của banner là 468 x 60 pixel, hoặc 640 pixel chiều ngang, còn 480 pixel
chiều dọc.
+ Quảng cáo bằng đường Text link là quảng cáo bằng chữ có đường link
đến website hay sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có tiêu đề
cho đoạn quảng cáo, địa chỉ website, thông tin giới thiệu về website hay các sản
phẩm dịch vụ trong các cơng cụ tìm kiếm. Ngoài ra, còn một loại quảng cáo được
gọi là quảng cáo kẽ hở. Các quảng cáo kẽ hở là các quảng cáo dựa trên Java, xuất
hiện khi nội dung của nhà xuất bản đang tải xuống. Loại hình quảng cáo này chỉ
chiếm có 4% trong toàn bộ các chi tiêu quảng cáo trên trang Web. Một trong những
biến thể quan trọng của quảng cáo trực tuyến kẽ hở là cửa sổ phụ hay là cửa sổ bổ
sung pop-up, xuất hiện ở một cửa sổ riêng và chồng lên cửa sổ đang lướt qua và
thường loại quảng cáo này có thể gây khó chịu cho người sử dụng do họ phải đóng
các cửa sổ phụ này.
Hầu hết các nội dung trực tuyến miễn phí được các doanh nghiệp tung lên
mạng đều mong muốn thông báo, thuyết phục hay tạo sự vui vẻ và thân thiện với
công chúng trên mạng và như vậy nó cũng được xem là quan hệ công chúng trực
tuyến. Quan hệ công chúng trực tuyến với việc sử dụng các diễn đàn trực tuyến giữa
doanh nghiệp với khách hàng còn nhằm mục tiêu nghiên cứu thị trường, trao đổi
thông tin về sản phẩm và giá cả, xây dựng và phát triển thương hiệu, quản trị khách
hàng… Đây cũng là các hoạt động marketing điện tử quan trọng nhưng được lồng
ghép trong hoạt động quan hệ công chúng.
Quan hệ công chúng được tiến hành với nội dung và phương pháp khác
nhau cho các đối tượng cơng chúng khác nhau. Có 10 cách mà một cơng ty hay
doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động quan hệ công chúng trực tuyến: Tạo ra các
sự kiện, ngày kỷ niệm; Viết sách điện tử; Giành một giải thưởng trong kinh doanh;
Tham gia vào các chương trình trao đổi trực tuyến trên mạng; Tổ chức các diễn đàn,
hội thảo trực tún miễn phí; Thiết lập hệ thớng tin tức điện tử; Tận dụng khách
hàng của doanh nghiệp khác thông qua các đường link; Tham gia vào các chương
trình thương mại của địa phương; Tạo ra một sự kiện rắc rối; Làm công tác xã hội.
Một công cụ marketing điện tử quan trọng gắn liền với marketing qua
Website của doanh nghiệp là tới ưu hóa cơng cụ tìm kiếm (SEO – search engine
optimization). Sử dụng công cụ này để nâng cao vị trí, thứ hạng của trang Web, tăng
lượng truy cập vào trang Web của công ty và thu hút các khách hàng tiềm năng. Các
doanh nghiệp cần nghiên cứu để thực hiện quy trình SEO:
- B1: Nghiên cứu từ khóa và xác định mục tiêu;
- B2: Lên timeline và tối ưu onpage;
- B3: Các hoạt động offpage
- B4: Đo lường kết quả và phân tích.
1.2.3 Cơng cụ mạng xã hội
Mạng xã hội cho phép kết nối giữa các trang cá nhân cho phép thiết lập các
kênh quảng cáo như Fanpage… phục vụ cho các chương trình marketing điện tử
của các doanh nghiệp. Các trang mạng xã hội nổi tiếng như Facebook, Zalo,
Google+, Instagram, Snapchat có những phần quảng cáo miễn phí và mất chi phí.
Thơng thường các doanh nghiệp sử dụng hình thức mất phí thơng qua chạy quảng
cáo hơn là quảng cáo thủ cơng (khơng mất phí). Điển hình cho công cụ mạng xã hội
này là quảng cáo trên facebook.Với việc tạo lập fanpage của doanh nghiệp sẽ giúp
việc chạy quảng cáo sản phẩm, dịch vụ trở lên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, để chiến
dịch quảng cáo qua mạng xã hội đạt hiệu quả yêu cầu nguồn tài chính cần đủ lớn để
thực thi chiến lược quảng cáo. Tiếp theo là vấn đề nguồn lực con người, cần có
người am hiểu về các hoạt động hay thuật tốn của facebook hay các mạng xã hội
khác nhằm đưa ra các chiến lược phù hợp. Chiến lược phù hợp là chiến lược đúng
người, đúng thời điểm, tớn ít chi phí nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Công cụ
mạng xã hội giúp việc tiếp cận và lan tỏa hình ảnh cũng như những sản phẩm của
doanh nghiệp nhanh chóng tới đối tượng mục tiêu trên phạm vi toàn cầu.
Mạng chia sẻ nội dung (Social Sharing Website, hoặc Content communities) là
nền tảng cho phép người dùng chia sẻ các nội dung như video, ảnh, tài liệu, âm
nhạc,... Hiện nay, mạng xã hội chia sẻ lớn nhất phải kể đến Youtube, đứng xếp hạng
thứ 2 trên tổng sớ web có lượng truy cập lớn nhất thế giới tháng 4/2017 (Bảng xếp
hạng Alexa.com, 2017).
Các loại hình quảng cáo trên các mạng xã hội như Facebook thường nhằm vào
ba loại mục tiêu khác nhau.
Thứ nhất, đối với mục tiêu bán hàng. Các hình thức quảng cáo bao gồm quảng
cáo lượng truy cập, tương tác, cài đặt ứng dụng, tăng lượt người xem và tìm kiếm
khách hàng tiềm năng.
Thứ hai, đối với mục tiêu đo lường chuyển đổi. Sử dụng hình thức quảng cáo
chuyển đổi nhằm đo lường mức độ hiệu quả của quảng cáo qua các giai đoạn của
quá trình mua hàng: đặt hàng, mua, thanh tốn,..
Thứ ba, đới với mục tiêu xây dựng thương hiệu. Bao gồm các loại hình quảng
cáo nhằm tăng lượt tiếp cận và nhận biết thương hiệu.
1.2.4 Công cụ sàn giao dịch B2B
Đối với việc phân phối, các cơng cụ marketing điện tử có thể được áp dụng
khác nhau với đặc điểm khác nhau của từng loại như sản phẩm sớ hóa và sản phẩm
khơng phải sớ hóa (Phạm Thu Hương & Nguyễn Văn Thoan, 2009). Đối với sản
phẩm sớ hóa, việc phân phới có thể thực hiện hoàn toàn qua các phương tiện điện
tử, ví dụ như nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp có thể đưa các gói sản phẩm phần
mềm, thậm chí là bảo hành trực tuyến cho khách hàng của mình bằng mật mã được
cấp riêng. Đới với sản phẩm khơng phải sớ hóa, việc phân phới cũng được kiểm
sốt tớt hơn nhờ các công cụ điện tử như mã bảo hành điện tử hoặc các sàn giao
dịch điện tử. Sàn giao dịch thương mại điện tử là một thị trường trực tuyến, một
“địa điểm họp chợ” được thực hiện trên mạng internet mà ở đó những người tham
gia có thể tìm kiếm thơng tin về thị trường và sản phẩm, thiết lập các quan hệ cũng
như tiến hành đàm phán tiền giao dịch (Trần Văn Hòe, 2007).
Có nhiều cách phân loại sàn giao dịch thương mại điện tử như theo chủ thể
tham gia sàn giao dịch và theo đối tượng ngành hàng kinh doanh trên sàn giao dịch.
Theo cách phân loại thứ nhất, có (1) sàn giao dịch chung (Public emarketplace) hầu
như mọi doanh nghiệp, cá nhân đều có thể trở thành thành viên
(www.vietnamchinalink.com, www.ebay.com,...) và (2) sàn giao dịch riêng (Private
emarketplace) hạn chế về sớ lượng thành viên tham gia, trong đó người sở hữu sàn
có quyền quyết định các điều kiện, tiêu chuẩn của sàn (ví dụ: www.alibaba.com,
www.tiki.com...). Theo cách phân loại thứ 2, sàn giao dịch thương mại điện tử được
phân thành (1) sàn giao dịch chun mơn hóa (Vertical emarketplace) hỗ trợ bán
hàng và phân phối các sản phẩm cụ thể phục vụ cho một số lượng người mua, người
bán nhất định thông qua việc kết nối và đưa họ đến với nhau cũng như cung cấp các
thông tin liên quan đến ngành hàng kinh doanh (www.vietsoftonline.com...) và (2)
sàn giao dịch tổng hợp (Horizontal emarket place) kinh doanh nhiều mặt hàng khác
nhau (www.alibaba.com...). Sàn giao dịch điện tử trở thành một công cụ rất mạnh
để cắt giảm nhu cầu đối với các cửa hàng, kho hàng vật lý.
1.2.5 Các công cụ khác
Bên cạnh các công cụ truyền thông và xúc tiến bán, marketing điện tử cũng
có các cơng cụ để thực hiện hoạt động nghiên cứu thị trường qua mạng (Phạm Thu
Hương & Nguyễn Văn Thoan, 2009). Sử dụng các cơng cụ marketing điện tử có thể
áp dụng cho cả phỏng vấn nhóm khách hàng (focus group), phỏng vấn chuyên gia
(indepth interview), khảo sát bằng bảng hỏi. Cụ thể, đới với tính chất khác nhau của
các loại hình điều tra mà có các cơng cụ áp dụng khác nhau như (1) phỏng vấn
nhóm khách hàng có thể sử dụng các phương tiện kĩ thuật là hội thảo trực tuyến
(video conferencing), diễn đàn (forum) hoặc giao tiếp qua mạng (message chat,
voice chat); (2) phỏng vấn chuyên gia sử dụng nhóm thư điện tử (e-mail group),
chatroom hoặc họp trực tuyến (netmeeting) và (3) điều tra bằng bảng hỏi sử dụng
các ứng dụng khảo sát do Google Doc hoặc các trang khảo sát trung gian miễn phí
hoặc mất phí. Các cơng cụ marketing điện tử cũng giúp nhà nghiên cứu thu thập các
dữ liệu thứ cấp do các bên trung gian cung cấp, và các dữ liệu này thường khó bị
ảnh hưởng bởi các ́u tớ bên ngoài do tính tự động khi thớng kê của nó như các
thớng kê của các trang mạng xã hội, các công cụ tìm kiếm.
Để ứng dụng thành công các công cụ marketing điện tử, các doanh nghiệp
cần tuân thủ Quy trình 6 bước từ chiến lược đến thực thi hoạt động marketing
điện tư, cụ thể:
Bước 1: Nghiên cứu marketing. Doanh nghiệp cần thực hiện nghiên cứu
về các yếu tố môi trường tác động đến ứng dụng marketing điện tử; nghiên cứu xác
định khách hàng mục tiêu và hành vi mua của họ; nghiên cứu tình hình cạnh tranh
trên thị trường; nghiên cứu hoạt động và hiệu quả của các công cụ marketing điện
tử,…
Bước 2: Lập chiến lược marketing điện tử. Thông thường chiến lược
marketing điện tử bao gồm xác định các mục tiêu của chiến lược, xác định khách
hàng mục tiêu mà hoạt động marketing điện tử nhắm tới, xác định thông điệp cần
truyền tải tới khách hàng và các công cụ marketing điện tử sẽ sử dụng để tác động
vào khách hàng mục tiêu.
Bước 3: Sáng tạo ý tưởng. Các hoạt động marketing điện tử nói chung và
đặc biệt là hoạt động trùn thơng cần dựa trên ý tưởng giải quyết một cách sáng
tạo vấn đề, để khách hàng chấp nhận, tin tưởng và hành động mua dưới tác động
của các công cụ marketing điện tử mà doanh nghiệp thực hiện. Chính vì vậy mà
Marketing nội dung (content marketing) trở thành nội dung quan trọng trong ứng
dụng marketing điện tử.
Bước 4: Lập kế hoạch phương tiện điện tử. Kế hoạch phương tiện hay kế
hoạch sử dụng các kênh truyền thông là căn cứ để đầu tư nguồn lực vào các kênh
truyền thông hiệu quả và kết hợp được các phương tiện/kênh truyền thông điện tử
với nhau và với các công cụ marketing truyền thống.
Bước 5: Lập kế hoạch hành động. Bao gồm: xác định toàn bộ các hoạt
động triển khai thực hiện các công cụ marketing điện tử trong một giai đoạn nhất
định trên thị trường mục tiêu. Những nội dung chính của kế hoạch hành động là các
công cụ marketing điện tử sẽ được thực hiện vào thời gian nào, ai chịu trách nhiệm
thực hiện và chi phí cho hoạt động đó dự tính là bao nhiêu?
Bước 6: Giám sát, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh các công cụ marketing
điện tử. Các hoạt động marketing điện tử đều có thể đo lường và đánh giá trực tiếp
kết quả và hiệu quả qua các chỉ tiêu như: CPM, CPC (chi phí cho một lần nhấp
chuột), CPA (chi phí cho một hành động), CPS (chi phí cho một giao dịch bán
hàng).
1.3 Ứng dụng marketing điện tư trong các doanh nghiệp xuất khẩu
1.3.1 Các ứng dụng và lợi ích có được từ việc ứng dụng marketing điện tử
Ứng dụng của marketing điện tư
Như phần trên đã chỉ ra, marketing điện tử có những đặc điểm nổi trội so
với marketing truyền thống là (1) tốc độ cao, liên tục, ít bị giới hạn về khơng gian
và thời gian; (2) có tính tương tác cao; (3) khả năng cao giúp đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ; (4) khả năng tự động hóa và (5) giảm khác biệt về môi trường bên ngoài.
Nhờ những đặc điểm này, marketing điện tử có ứng dụng cao trong chiến lược
marketing của doanh nghiệp nói riêng và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung. Một sớ ứng dụng của marketing điện tử là:
Marketing điện tử được sử dụng để giúp doanh nghiệp nhận
diện thị trường
Marketing điện tử mở ra một cách thức đơn giản hơn cho các nhà nghiên
cứu thị trường khi thu thập thơng tin qua các nhóm khách hàng để đối thoại và
phỏng vấn bằng các kênh điện tử (Kotler, 1999). Internet là nguồn cấp tin dồi dào
và mang lại kiến thức hữu ích về thị trường cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp
biết tận dụng nguồn thông tin này (Nguyen & Barrent, 2007). Nhờ những dữ liệu sơ
cấp và thứ cấp mà marketing điện tử cùng internet mang lại, doanh nghiệp có thể
nghiên cứu thị trường, nhận diện các cơ hội thị trường đặc biệt là thị trường ngách,
xác định phân khúc khách hàng mục tiêu và tìm cách đáp ứng nhu cầu thậm chí còn
ở dạng tiềm ẩn của khách hàng.
Marketing điện tử được sử dụng trong việc duy trì và mở
rộng thị trường
Marketing điện tử cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu cung cấp những
thông tin về sản phẩm xuất khẩu tới khách hàng một cách đơn giản và nhanh chóng
hơn bằng các cơng cụ như điện thoại, thư điện tử, đối thoại trên mạng, cung cấp các
dịch vụ như giải quyết vấn đề sửa chữa từ xa thơng qua việc chuẩn đốn tình trạng
trên máy tính (Kotler, 1999). Việc chăm sóc khách hàng khi không bị giới hạn về
không gian, thời gian cũng như sự lệch pha trong văn hóa, ngơn ngữ là cơ sở để
doanh nghiệp mang đến sự hài lòng cao hơn cho khách hàng của mình, nhờ đó giữ
chân và ni dưỡng được nguồn khách hàng trung thành. Không những thế, các
doanh nghiệp xuất khẩu còn được hưởng lợi từ internet trong việc tìm hiểu thị
trường đặc biệt đối với thị trường nước ngoài và từ đó có cơ hội mở rộng thị trường.
Marketing điện tử được sử dụng để doanh nghiệp xuât khẩu cung cấp
nhiều giá trị hơn cho khách hàng và nhận về những thành quả tương xứng
Việc áp dụng marketing điện tửtrong kinh doanh xuất khẩu có khả năng to
lớn để thực hiện triết lý đồng sáng tạo giá trị đối với cả người bán và khách hàng.
Hệ thống marketing điện tử trở thành nguồn lực liên doanh quan trọng có thể tạo ra
lợi nhuận và mang đến những lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp (Chuang, 2016).
Ngoài việc điều tra khảo sát công khai, doanh nghiệp còn có thể quan sát và phân
tích thói quen của người tiêu dùng trên mạng – những hành động tự nhiên mà thậm
chí chính người tiêu dùng khơng ý thức được. Những giá trị doanh nghiệp mang lại
cho khách hàng lúc này khơng còn đơn th̀n nằm trong sản phẩm, dịch vụ họ cung
cấp mà nhiều hơn cả là giá trị gia tăng mà khách hàng nhận được khi tiêu dùng
những sản phẩm, dịch vụ đó. Ví dụ, khi khách hàng sử dụng bóng đèn LED tiết
kiệm điện, ngoài việc họ được hưởng lợi từ sản phẩm là sự bảo đảm cho sức khỏe
đôi mắt và tiền tiết kiệm khi thắp sáng bóng đèn, họ còn nhận thức bản thân là
người có xu hướng tiêu dùng hiện đại – xu hướng tiêu dùng “xanh”.
Marketing điện tử được sử dụng để định vị giá trị và xác định tài sản
thương hiệu của doanh nghiệp xuất khẩu