Tải bản đầy đủ - 0trang
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Đạt
thành lập chưa lâu và phải đối mặt với nhiều yếu tố đe dọa đến hiệu quả kinh doanh do
nhiều nguyên nhân như do đặc thù của nghành là phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về tự
nhiên, thời tiết, các yếu tố về mùa vụ, các hoạt động của những công ty du lịch lữ hành
khác v.v. Thực tế này đặt ra yêu cầu là công ty cần phải xây dựng được các chiến lược
marketing phù hợp để có thể giúp doanh nghiệp có được lợi thế vượt trội thu hút được
nhiều du khách, trong đó online marketing là một xu thế mới nổi và được kỳ vọng là
phương cách hữu hiệu dựa trên các lợi thế của sự phát triền cơng nghệ thơng tin và
Internet. Do đó, đề tài: “HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ONLINE MARKETING TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THƠNG QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ DU
U
Ế
LỊCH ĐẠI BÀNG” có ý nghĩa thiết thực.
H
2. Mục tiêu nghiên cứu
TẾ
Đề tài được thực hiện thông qua bốn mục tiêu cụ thể như sau:
KI
và các công cụ thường xuyên sử dụng.
N
H
Thứ nhất là hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến hoạt động online marketing
Ọ
C
Thứ hai là phân tích thực trạng về hoạt động online marketing tại công ty Cổ
H
phần truyền thông quảng cáo và dịch vụ du lịch Đại Bàng.
ẠI
Thứ ba là đánh giá hiệu quả các công cụ trong online marketing đang được sử
G
Đ
dụng tại công ty Cổ phần truyền thông quảng cáo và dịch vụ du lịch Đại Bàng.
Ờ
N
Thứ tư là đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động online
Ư
marketing tại công ty.
TR
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động online marketing tại công ty Cổ phần truyền thông quảng cáo và dịch
vụ du lịch Đại Bàng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích và làm rõ những vấn đề chính liên quan
đến online marketing, cụ thể bao gồm năm công cụ thường xuyên được áp dụng đó là:
website, email marketing, Facebook marketing, SEM và quảng cáo trực tuyến. Thực
trạng ứng dụng và những hiệu quả của những công cụ này mang lại cho công ty chứ
SVTH: Nguyễn Văn Châu – Lớp K48C Marketing
Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Đạt
không đi sâu và làm rõ các hoạt động marketing khác trong doanh nghiệp như
marketing truyền thống hay các hoạt động quảng cáo khác v.v.
Phạm vi không gian: không giới hạn về mặt khơng gian, vì đối tượng khảo sát
là những khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ tại công ty nên có thể đến từ khắp mọi
miền trên cả nước.
Phạm vi thời gian: Từ ngày 02/10-07/01/2018
Trong đó thời gian cho từng hoạt động chính trong q trình nghiên cứu được
phân chia như sau: Tìm hiểu về cơ sở lý thuyết về các hoạt động online marketing sẽ
được tiến hành từ ngày 02/10 - 12/10/2017, thời gian tìm hiểu và thu thập nguồn thông
U
Ế
tin thứ cấp là từ ngày 13/10 - 25/10/2017, dữ liệu về nguồn thông tin thứ cấp sẽ được
H
tiến hành điều tra và thu thập từ ngày 01/11-15/11/2017, thời gian còn lại sẽ dành cho
TẾ
các hoạt động bổ sung khác như xử lý dữ liệu, đưa ra các nhận xét, đánh giá và giải
N
H
pháp, kiến nghị v.v.
Ọ
C
4.1. Nguồn thông tin thứ cấp
KI
4. Phương pháp nghiên cứu
H
Nghiên cứu lý thuyết về online marketing, ứng dụng của online marketing trong
Đ
ẠI
doanh nghiệp, các cơng cụ chính, phổ biến và cách thức xây dựng các kênh online
G
marketing. Thu thập và tìm hiểu các thông tin thông qua sách vở, báo cáo, tạp chí,
N
website, các trang mạng xã hội v.v.
Ư
Ờ
Thu thập kết quả thống kê về các hoạt động online marketing cũng như các công
TR
cụ đang được sử dung tại công ty cổ phần truyền thông quảng cáo và dịch vụ du lịch
Đại Bàng như qua thống kê trên mailchimp, thống kê trên Facebook về lượt tiếp cận,
tương tác, phản hồi và các thông kê trên các website của công ty v.v.
4.2. Nguồn thơng tin sơ cấp
4.2.1. Nghiên cứu định tính
Phỏng vấn chuyên sâu nhân viên marketing, những người trực tiếp thực hiện các
hoạt động online marketing tại công ty cổ phần truyền thông quảng cáo và dịch vụ di
lịch Đại Bàng, nhằm biết và hiểu rõ hơn các hoạt động online marketing mà doanh
nghiệp đã và đang triển khai, chi phí cho các hoạt động đó v.v.
SVTH: Nguyễn Văn Châu – Lớp K48C Marketing
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Đạt
4.2.2. Nghiên cứu định lượng
Thu thập thông tin thông qua hình thức phát bảng hỏi cho những đối tượng đã và
đang là khách hàng của công ty cổ phần truyền thông quảng cáo và dịch vụ di lịch Đại
Bàng, để tìm hiểu và phân tích thực tiễn cũng như hiệu quả những hoạt động online
marketing mà công ty đang thực hiện, từ đó đưa ra các giải pháp bổ sung và hoàn
thiện.
4.3. Phương pháp chọn mẫu
Chon mẫu theo phương pháp phi ngẫu nhiên thuận tiện, chọn ra các đối tượng
U
Ế
cần khảo sát trong số các đối tượng đã từng là khách hàng của công ty (các đối tượng
4.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích
TẾ
H
tham gia khảo sát phải trên 18 tuổi).
N
H
Số liệu thu thập sẽ được tổng hợp, mã hóa và xử lý trên phần mềm phân tích
KI
thống kê SPSS 20.0. Sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích thống
Ọ
C
kê mơ tả: Tần suất (Frequencies), phần trăm (Percent), giá trị trung bình (Mean) v.v.
H
5. Cấu trúc đề tài
ẠI
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, kiến nghị thì nội dung đề tài nghiên cứu được
G
Đ
cấu trúc thành ba chương như sau
N
Chương 1: Cở sở lý thuyết về online marketing
Ư
Ờ
Chương 2: Hiệu quả hoạt động online marketing tại công ty Cổ phần truyền
TR
thông quảng cáo và dịch vụ du lịch Đại Bàng
Chương 3: Định hướng và một số giải phải nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt
động online marketing tại công ty.
SVTH: Nguyễn Văn Châu – Lớp K48C Marketing
Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Đạt
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ONLINE
MARKETING TRONG NGÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các định nghĩa
1.1.1. Định nghĩa về Marketing
Theo một số tài liệu, lý thuyết marketing lần đầu tiên xuất hiện tại Mỹ vào những
năm đầu của thế kỷ XX, cùng với những bài giảng đầu tiên về môn học marketing
Ế
cũng được thực hiện tại các trường học ở Hoa Kỳ, sau đó lan rộng sang các trường đại
H
U
học khác và dần phổ biến ở hầu khắp các nước mà có nền kinh tế thị trường. Bắt đầu là
TẾ
những bài giảng, sau đó marketing đã được đưa vào tiếng anh năm 1994 và như vậy
N
H
ngơn ngữ đã có thêm một thuật ngữ mới, khoa học có thêm một lĩnh vực mới.
KI
Marketing là một thuật ngữ, do đó nó khơng có tên gọi tương đồng trong tiếng
Ọ
C
việt. Một số sách giáo khoa Việt Nam cho rằng marketing là “tiếp thị”, tuy nhiên đó
khơng phải là tên gọi tương đồng chính xác vì “tiếp thị không bao hàm được hết ý
ẠI
H
nghĩa của marketing. Và cũng chưa có khái niệm nào được coi là duy nhất đúng, bởi lẽ
Đ
các tác giả đưa ra đều có những quan điểm riêng của mình.
G
Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (America Marketing Associate-AMA) năm 1960
Ờ
N
đưa ra khái niệm như sau: “Marketing là toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm hướng
TR
Ư
các luồng hàng hóa và dịch vụ mà người cung ứng đưa ra về phía người tiêu dùng và
người sử dụng”. Khái niệm này chịu ảnh hưởng của tư tưởng Marketing truyền thống,
nhấn mạnh khâu phân phối, lưu thơng hàng hóa. Tức là nỗ lực nhằm bán cái đã sản
xuất ra, chưa thể hiện được tư tưởng làm sau có thể sản xuất ra một sản phẩm có thể
bán được.
Theo khái niệm của Viện Marketing Anh quốc-UK Chartered Institute of
Marketing cho rằng “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động
sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu thực sự của người tiêu dùng về một
mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng
nhằm bảo đảm cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”.
SVTH: Nguyễn Văn Châu – Lớp K48C Marketing
Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Thúy Đạt
Khái niệm này đề cập tương đối tồn diện về tìm nhu cầu, phát hiện và đánh giá
lượng cầu, xác định quy mô sản xuất rồi phân phối, bán hàng một các hiệu quả. Viện
Viện Marketing Anh quốc đả khái quát Marketing lên thành chiến lược từ nghiên cứu
thị trường đến khi thu lợi nhuận như dự kiến.
Còn Philip Kotler (1997), cha đẻ của marketin hiện đại, cũng là một tác gia nổi
tiếng trên thế giới về marketing đưa ra định nghĩa như sau: “marketing là quá trình tạo
dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục
đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra”.
Từ những định nghĩa ở trên ta có thể thấy thuật ngữ marketing được diễn đạt
1.1.2. Định nghĩa về Online marketing
H
TẾ
marketing là hướng tới thỏa mãn nhu cầu của con người.
U
Ế
bằng nhiều cách khác nhau nhưng lại đều phản ánh một tư tưởng cốt lõi nhất của
N
H
Cùng với sự phát triển của công nghệ số, lĩnh vực Marketing đang phát triển
KI
thêm một khái niệm khá mới mẻ đó là online Marketing. Khái niệm về online
Ọ
C
marketing hay marketing trực tuyến theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA) được
H
định nghĩa như sau: “Online marketing là lĩnh vực tiến hành hoạt động kinh doanh
ẠI
gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, dựa
G
Đ
trên cơ sở ứng dụng CNTT Internet”. Theo Philip Kotler khái niệm về online
N
marketing được định nghĩa như sau: “Online marketing là quá trình lập kế hoạch về
Ư
Ờ
sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng
TR
nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet” (Philip
Kotler, 2007). Còn trong cuốn Internet Marketing (Dave Chaffey, 2006) lại khẳng
định: “Online marketing là việc đạt được các mục tiêu marketing nhờ việc sử dụng
năm công nghệ truyền thông điện tử trên môi trường Internet.” Định nghĩa này rộng
hơn định nghĩa trên của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, có nhiều nét tương đồng với cách
mà Giáo sư Philip Kotler định nghĩa về Marketing trước đó. Bên cạnh đó, tạp chí
online marketing năm 2011 cũng đã đưa ra định nghĩa về khái niệm mới mẻ này:
“Online marketing là hình thức áp dụng các công cụ của CNTT thay cho các cơng cụ
thơng thường để tiến hành các q trình marketing” Trên đây ta có thể dễ dàng nhận
thấy một điều rằng, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về online marketing; tuy nhiên
SVTH: Nguyễn Văn Châu – Lớp K48C Marketing
Trang 6