Tải bản đầy đủ - 0trang
Chun đề thực tập
tốn trưởng và bộ máy chun mơn nghiệp vụ.
Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành
lập dưới hình thức cơng ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp Nhà
nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác, và cá nhân cùng góp vốn theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của
bên Việt Nam và bên nước ngồi trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân
hàng liên doanh là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt
Nam, hoạt động theo giấy phép thành lập và theo các quy định liên
quan của pháp luật.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng
nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài đảm bảo chịu trách nhiệm đối
với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có quyền và nghĩa vụ do pháp luật Việt Nam quy
định, hoạt động theo giấy phép mở chi nhánh và các quy định liên quan
của pháp luật Việt Nam.
Thứ hai, dựa vào chiến lược kinh doanh gồm:
Ngân hàng bán buôn là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ
cho đối tượng khách hàng công ty chứ không giao dịch với khách hàng
cá nhân. Đại đa số các chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài
như ABN-AMRO Bank, Deutsche Bank, The Chase Manhattan Bank,
… hoạt động theo loại hình này.
Ngân hàng bán lẻ là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho
đối tượng khách hàng cá nhân. Loại hình này thường thấy ở các ngân
hàng thương mại cổ phần nông thôn, chẳng hạn như Ngân hàng Mỹ
Xuyên (An Giang), Ngân hàng An Bình (TP.HCM).
Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ là loại ngân hàng giao dịch và
SV: Nguyễn Thị Trang Nhung
4
Lớp: TMQT 47
Chuyên đề thực tập
cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng công ty lẫn khách hàng cá nhân.
Hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam đều thuộc loại hình ngân
hàng này.
Thứ ba, dựa vào quan hệ tổ chức gồm:
Dựa vào tiêu thức quan hệ tổ chức, có thể chia ngân hàng thương mại
thành ngân hàng hội sở, ngân hàng chi nhánh (cấp 1 và cấp 2) và phòng giao
dịch. Ngân hàng hội sở là nơi tập trung quyền lực cao nhất và là nơi cung cấp
đầy đủ hơn các dịch vụ ngân hàng trong khi ngân hàng chi nhánh và phòng
giao dịch nhỏ hơn và cung cấp khơng đầy đủ tất cả các giao dịch mà chỉ tập
trung vào các giao dịch cơ bản như huy động vốn, thanh toán và cho vay.
1.2. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và
quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn
vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và
cung cấp các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Nhìn vào bảng cân đối tài
sản của Ngân hàng thương mại chúng ta thấy rằng nghiệp vụ huy động vốn
được phản ánh bên phần tài sản nợ. Do vậy, huy động vốn còn được gọi là
nghiệp vụ tài sản nợ.
Theo Nghị định 49/2000/NĐ – CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại nhằm cụ thể hóa việc thi
hành luật các tổ chức tín dụng, Ngân hàng thương mại được huy động vốn
dưới các hình thức sau đây:
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại
tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
SV: Nguyễn Thị Trang Nhung
5
Lớp: TMQT 47
Chuyên đề thực tập
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của
tổ chức tín dụng nước ngồi.
Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.2.2. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới
các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo
lãnh, cho th tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng
và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay
vốn dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống.
- Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Hoạt động bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các
hình thức bảo lãnh Ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài
chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một
khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một Ngân hàng thương mại
không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của Ngân hàng thương mại.
Hoạt động chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và
SV: Nguyễn Thị Trang Nhung
6
Lớp: TMQT 47
Chuyên đề thực tập
có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Hoạt động cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động
cho th tài chính nhưng phải thành lập cơng ty cho thuê tài chính
riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của cơng ty cho th tài
chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của cơng ty cho th tài chính.
1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện các hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân qũy Ngân hàng
thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi Ngân
hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt
buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của Ngân hàng thương mại được mở
tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt
trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của Ngân
hàng thương mại bao gồm các hoạt động sau:
Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên Ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc
tế phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
1.2.4. Các hoạt động khác
Ngồi các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và
SV: Nguyễn Thị Trang Nhung
7
Lớp: TMQT 47
Chuyên đề thực tập
cung cấp dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ, Ngân hàng thương mại có thể thực
hiện một số hoạt động khác, bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần – Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều
ệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức
tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngồi ra, Ngân hàng
thương mại còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với Ngân hàng
nước ngoài để thành lập Ngân hàng liên doanh.
Tham gia thi trường tiền tệ - Ngân hàng thương mại được tham gia thị
trường tiền tệ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thơng qua các hình
thức mua bán các cơng cụ của thị trường tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối – Ngân hàng thương mại được phép trực tiếp
kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và
vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
Ủy thác và nhận ủy thác – Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận
ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động Ngân hàng, kể
cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm – Ngân hàng thương mại được cung ứng
dịch vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh
doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Tư vấn tài chính – Ngân hàng thương mại được cung ứng các dịch vụ
tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc
thành lập công ty tư vấn trực thuộc Ngân hàng.
Bảo quản vật quý giá – Ngân hàng thương mại được thực hiện các dịch
vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ
khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại
2.1. Khái niệm về vốn và huy động vốn
2.1.1. Khái niệm về vốn
SV: Nguyễn Thị Trang Nhung
8
Lớp: TMQT 47
Chuyên đề thực tập
Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối tồn bộ hoạt động của Ngân
hàng thương mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng bao gồm:
Vốn tự có của Ngân hàng thương mại (NHTM) là những giá trị tiền tệ
do Ngân hàng tạo lập được, thuộc sở hữu của Ngân hàng. Nó mang tính
ổn định và căn cứ để quyết định đến khả năng và khối lượng vốn huy
động của Ngân hàng.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để
kinh doanh. Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hồn trả đúng gốc và lãi khi
đến hạn. Nguồn vốn này ln biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất
quan trọng đối với mọi hoạt động của Ngân hàng.
Vốn đi vay là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt
động của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí
tương đối cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
Ngân hàng.
Vốn khác là phần vốn phát sinh trong q trình thực hiện các nghiệp vụ
thanh tốn.
2.1.2. Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của các Ngân hàng hay còn gọi là
nghiệp vụ tạo vốn với nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm thu hút vốn từ
các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế để phục vụ mục đích kinh doanh của mình.
2.2. Vai trò của huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lợi nhuận trực tiếp cho Ngân
hàng đóng vai trò sống còn trong hoạt động của Ngân hàng thương mại.
SV: Nguyễn Thị Trang Nhung
9
Lớp: TMQT 47
Chuyên đề thực tập
Nghiệp vụ này có ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân hàng cũng như đối với
khách hàng trong các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ
Ngân hàng khác.
2.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho Ngân hàng
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Khơng có nghiệp vụ huy động vốn,
Ngân hàng thương mại sẽ khơng có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của
mình. Mặt khác, thơng qua nghiệp vụ huy động vốn Ngân hàng thương mại
có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với
Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng thương mại có các biện pháp khơng ngừng
hồn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với
khách hàng. Có thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “đầu
vào” của Ngân hàng.
Vốn huy động quyết định đến uy tín và khả năng thanh toán của Ngân hàng
trên thương trường. Các Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, do
vậy uy tín của Ngân hàng là một yếu tố rất quan trọng. Uy tín được thể hiện ở khả
năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của Ngân hàng. Khả năng thanh tốn của
Ngân hàng càng cao thì chứng tỏ vốn khả dụng của Ngân hàng càng lớn. Vì vậy,
khả năng thanh toán của Ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân hàng nói chung
và vốn khả dụng của Ngân hàng nói riêng. Với khả năng huy động vốn cao, Ngân
hàng ngày càng mở rộng được quy mô hoạt động kinh doanh, tiến hành các hoạt
động cạnh tranh có hiệu quả, góp phần giữ được chữ tín, nâng cao vị thế của Ngân
hàng trên thương trường.
Ngồi ra, vốn chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
Thực tế cho thấy: quy mơ vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại
là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế.
Điều này giúp Ngân hàng mở rộng kinh doanh trên thị trường, phân tán rủi ro, đẩy
SV: Nguyễn Thị Trang Nhung
10
Lớp: TMQT 47
Chuyên đề thực tập
mạnh công tác huy động vốn, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng.
2.2.2. Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân
hàng mà nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách
hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư
nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng
trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách
hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối
cùng nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ khác của Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và
dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần
tiền cho tiêu dùng.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn
2.3.1. Các nhân tố chủ quan
2.3.1.1. Quan điểm của lãnh đạo Ngân hàng về huy động vốn
Huy động vốn giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách của các nhà
lãnh đạo Ngân hàng. Công tác huy động vốn đạt hiệu quả cao khi các nhà
lãnh đạo Ngân hàng hiểu được tầm quan trọng của vốn huy động, đưa ra được
các chính sách huy động tiền gửi hợp lý, có các quyết định phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của thị trường Ngân hàng. Trái lại, các nhà lãnh đạo chưa
ý thức được vai trò quyết định của huy động vốn, chưa chú trọng công tác
nghiên cứu thị trường, khảo sát thị hiếu khách hàng gửi tiền sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến cơng tác huy động vốn của Ngân hàng. Có thể nói, quan điểm của nhà
lãnh đạo Ngân hàng chi phối hầu hết cơng tác huy động vốn.
2.3.1.2. Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa
dạng hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của Ngân hàng ngày
càng phong phú, linh hoạt và thuận tiện bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ
SV: Nguyễn Thị Trang Nhung
11
Lớp: TMQT 47
Chuyên đề thực tập
nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu
cầu và tâm lí của các tầng lớp dân cư. Chính sự đa dạng hố các hình thức huy
động vốn của Ngân hàng đã giúp cho mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp tìm được
cho mình một hình thức đầu tư hợp lý nhất. Do vậy, các NHTM thường cân
nhắc rất kĩ lưỡng trước khi đưa vào áp dụng một hình thức mới.
Khi các Ngân hàng thương mại đưa ra các hình thức huy động vốn ngày
càng đa dạng và hợp lý, cùng với việc mở rộng hệ thống mạng lưới hoạt động, và
nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ Ngân hàng, từ đó thu hút ngày càng
nhiều khách hàng đến với Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong
việc huy động vốn. Ngược lại khi các hình thức huy động vốn của Ngân hàng
chưa đa dạng, phong phú, chất lượng hoạt động dịch vụ chưa cao, hệ thống mạng
lưới còn ít, chưa thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với Ngân hàng, thì
nó sẽ ảnh hưởng khơng tốt tới huy động vốn của Ngân hàng.
2.3.1.3. Chính sách lãi suất cạnh tranh
Lãi suất huy động là tỉ lệ phần trăm của số tiền có được so với số tiền
gốc mà người gửi tiền nhân được từ Ngân hàng. Các cá nhân, tổ chức kinh tế
muốn tham khảo đầu tiên khi gửi tiền vào Ngân hàng đó là lãi suất. Vì vậy,
chính sách lãi suất là một trong những chính sách quan trọng nhất tác động tới
chính sách huy động vốn của Ngân hàng.
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các Ngân hàng với nhau đã
trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì
tiền gửi hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức
tương đối cao. Các Ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các Ngân
hàng khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm khác, các thị trường tiền tệ và với
những người phát hành các cơng cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền
tệ. Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ trong quá trình nới lỏng các quy định, việc
duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Đặc biệt trong giai đoạn
khan hiếm tiền tệ, những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy
SV: Nguyễn Thị Trang Nhung
12
Lớp: TMQT 47
Chuyên đề thực tập
người gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ Ngân hàng này sang
Ngân hàng khác hay từ công cụ này sang công cụ khác.
Tuy nhiên, không phải Ngân hàng đưa ra mức lãi suất cao là có thể thu
hút được nhiều vốn. Vấn đề ở chỗ với mức lãi suất cụ thể do Ngân hàng đưa
ra sẽ đem lại cho người gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu. Điều này có
nghĩa là mức lãi suất mà Ngân hàng đưa ra phải luôn lớn hơn tỉ lệ lạm phát.
Do đó Ngân hàng phải dự đốn chính xác tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế trong
năm để đưa ra mức lãi suất huy động hợp lí. Lãi suất ở mức huy động hợp lí
cũng phải là mức tiền khơng bị thay đổi. Có nghĩa là phải cộng thêm vào đó
những yếu tố biến động của tỉ giá.
Để giải quyết vấn đề này, Ngân hàng phải rất khéo léo mới có thể có
được một chính sách lãi suất hợp lí, linh hoạt phù hợp với tình hình thị trường
và mong muốn của Ngân hàng về qui mô và chất lượng nguồn vốn của Ngân
hàng. Đảm bảo lợi ích của người gửi tiền, lợi ích của Ngân hàng, giúp Ngân
hàng đạt hiệu quả cao trong công tác huy động vốn.
2.3.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Ngân hàng
Cơ sở vật chất hiện đại, công nghệ tiên tiến mang lại thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Tạo điều kiện để mở rộng thị phần kinh doanh,
và củng cố niềm tin cho khách hàng. Do đó Ngân hàng sẽ phát huy được tốt hơn
cơng tác huy động vốn. Ngược lại, nếu cơ sở vật chất của Ngân hàng còn hạn
chế thì sẽ ảnh hưởng đến việc mở rộng thị phần kinh doanh, khó thu hút,
khơng tạo niềm tin để khách hàng gửi tiền.
Trình độ công nghệ Ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ cảm thấy
hài lòng về dịch vụ được Ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại
các Ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp Ngân hàng cạnh tranh
phi lãi suất, với cùng một lãi suất huy động như nhau, Ngân hàng nào cải tiến
chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh
SV: Nguyễn Thị Trang Nhung
13
Lớp: TMQT 47
Chuyên đề thực tập
tranh sẽ cao hơn.
Việc ứng dụng máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của
Ngân hàng. Áp dụng hệ thống tin học hiện đại, Ngân hàng có thể thu thập
thơng tin khách hàng, thị trường nhanh chóng và đầy đủ. Từ đó, có thể hoạch
định ra các hình thức huy động, thời gian huy động, hình thức trả lãi... Mặt
khác, với hệ thống thơng tin tốt nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả huy động
vốn của Ngân hàng.
2.3.1.5. Trình độ chun mơn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
công nhân viên
Trong các hoạt động của Ngân hàng, yếu tố con người luôn được đặt
lên hàng đầu. Các nhân viên Ngân hàng là những người mang hình ảnh cho cả
Ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì điều quan trọng là các
nhân viên Ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên Ngân hàng
chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, Hiểu biết nghiệp vụ, Hiểu biết quy
trình, Hồn thiện phong cách phục vụ.
Về phương diện quản lí, nếu Ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có
khả năng tư vấn phù hợp cho khách hàng, thu hút được khách hàng đến với
mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo được an tồn vốn, tăng uy tín, tạo điều
kiện tốt cho công tác huy động vốn của Ngân hàng.
Về trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng ảnh hưởng rất lớn tới chất
lượng phục vụ và việc thu hút vốn của Ngân hàng. Trình độ nghiệp vụ của cán
bộ Ngân hàng càng cao, mọi thao tác nghiệp vụ thực hiện nhanh chóng, chính xác,
có hiệu quả. Đồng thời, thái độ phục vụ , tác phong làm việc của cán bộ Ngân
hàng tốt, nhiệt tình, cởi mở sẽ tạo thuận lợi và gây được ấn tượng tốt đối với
khách hàng như vậy thu hút được nhiều khách hàng hơn. Thái độ phục vụ của cán
bộ Ngân hàng đối với khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động vốn
cho Ngân hàng. Do đó , để thu hút khách hàng gửi tiền, đi đôi với việc trau dồi
SV: Nguyễn Thị Trang Nhung
14
Lớp: TMQT 47