CHƯƠNG I: LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
Tải bản đầy đủ - 0trang
Luận văn tốt nghiệp
3
quy định của luật này.
Công ty (Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần) là doanh nghiệp
trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ
tương ứng với phần vốn góp của mình và chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của Cơng ty trong phạm vị phần góp của mình.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh là
doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và chính
phủ nước ngồi hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh
hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài do nhà dầu tư nước ngoài
100% vốn tại Việt Nam.
1.1.2.Mục tiêu của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước hoạt động cơng ích thì mục tiêu của họ không phải là
tạo ra lợi nhuận mà nhằm hướng tới những mục tiêu khác mang tính xã hội.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong từng thời
kỳ họ lại có những mục tiêu khác nhau: tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc
tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận...Xét trên giác độ tạo ra giá trị, tối ưu hóa lợi
nhuận là mục tiêu chính của doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu này không ngừng gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu doanh
nghiệp hơn nữa nó khơng chỉ cho thấy doanh nghiệp mong muốn đạt được lợi
Lê Thị Nhung
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Luận văn tốt nghiệp
4
nhuận tối đa nhất mà còn hướng tới sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
1.1.3.Vai trò của doanh nghiệp đối với nền kinh tế
Trong bất cứ một nền kinh tế nào, doanh nghiệp cũng đóng vai trò hết
sức quan trọng.
Doanh nghiệp vừa là người tiên phong, vừa đóng vai trò trung tâm, chủ
lực trong mọi nền kinh tế. Khơng có các doanh nghiệp thì khơng có bất kỳ
nền kinh tế hàng hóa nào. Khơng có doanh nghiệp nào lại khơng là người tiêu
dùng, nói cách khác nó còn đóng cả vai trò quan trọng của người tiêu dùng.
Doanh nghiệp còn là thành viên của các hiệp hội và góp phần tích cực
trong hoạt động của các hiệp hội. Nó cũng có thể trực tiếp vận động, đối
thoại, kiến nghị để chính phủ thay đổi cơ chế, tạo điều kiện thuận lợi để cho
các thành phần kinh tế hoạt động, giữ vững ổn định nền kinh tế.
Doanh nghiệp còn giữ vai trò trung tâm tạo ra hàng hóa và dịch vụ,
phân phối hàng hóa và cung cấp dịch vụ, tiến hành đổi mới, phát triển công
nghệ, tạo công ăn việc làm, tạo vốn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
đóng góp vào ngân sách quốc gia và quan trọng nhất là tạo ra lợi nhuận cho
mình - cũng chính là tạo ra sự thịnh vượng và giàu có của quốc gia.
1.2.Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1.Các quan điểm về lợi nhuận
Ngay khi có hoạt động sản xuất, trao đổi, mua bán hàng hóa, lợi nhuận
trong kinh doanh đã là một đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường
phái, nhiều nhà lý luận kinh tế.
Adam-Smith là người đầu tiên trong số các nhà kinh tế học cổ điển đã
nghiên cứu khá toàn diện về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. Ông xuất phát
từ quan điểm, giá trị trao đổi của mọi hàng hóa là do lao động sản xuất ra hàng
hóa đó quyết định, để từ đó đặt nền tảng cho các lý thuyết về kinh tế thị trường.
Theo A.Smith, lợi nhuận của nhà tư bản được tạo ra trong quá trình sản xuất, là
hình thái biểu hiện khác của giá trị thặng dư tức là phần giá trị do lao động
Lê Thị Nhung
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Luận văn tốt nghiệp
5
khơng được trả cơng tạo ra. Ơng định nghĩa:" Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào
giá trị sản phẩm do người lao động tạo ra".Nguồn gốc của lợi nhuận là do toàn
bộ tư bản đầu tư đẻ ra trong cả lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Lợi nhuận là
nguồn gốc của các thu nhập trong xã hội và của mọi giá trị trao đổi.
D.Ricacdo và những người kế tục đã xây dựng học thuyết của mình
trên cơ sở những tiền đề và phát kiến của A.Smith,D.Ricacdo cũng hoàn toàn
dựa vào lý luận giá trị lao động để phân tích chỉ rõ nguồn gốc và bản chất của
lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa.Ông cho
rằng: "Lợi nhuận là phần giá trị lao động thừa ra ngồi tiền cơng".
Kế thừa những ngun lý đúng đắn, khoa học của những nhà lý luận
tiền bối, C.Mác đã nghiên cứu một cách toàn diện và triệt để về nguồn gốc và
bản chất của lợi nhuận trong kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Ơng cho rằng:"Lợi
nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả của lao dộng
không được trả công, do nhà tư bản chiếm đoạt, là quan hệ bóc lột và nơ dịch
lao động của xã hội tư bản chủ nghĩa. Khi truy tìm nguồn gốc, bản chất của
lợi nhuận,C.Mác viết:" Giá trị thặng dư được quan niệm là toàn bộ của tư bản
ứng trước, mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận" và giá trị thặng dư (là lợi
nhuận) là phần giá trị dơi ra của phần giá trị hàng hóa so với chi phí sản xuất
của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng trong hàng
hố với số lượng lao dộng được trả cơng chứa đựng trong hàng hóa".
Như vậy, C.Mác là người đầu tiên chỉ rõ được nguồn gốc sâu xa của lợi
nhuận và quan điểm của ơng là hồn tồn đúng đắn. Do đó khi nghiên cứu về
lợi nhuận chúng ta đều nghiên cứu dựa trên quan điểm của C. Mác.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp hiện nay, Lợi nhuận của doanh nghiệp
là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để đạt được doanh thu đó.
1.2.2.Kết cấu của lợi nhuận
Lê Thị Nhung
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Luận văn tốt nghiệp
6
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất -kinh doanh, là
chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu qủa kinh tế hoạt động của doanh nghiệp.
Theo quy định mới về Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh thì nguồn
hình thành lợi nhuận chỉ có 2 loại:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh( trong đó đã bao
gồm lợi nhuận từ hoạt động tài chính)
Lợi nhuận khác
Để hiểu rõ hơn về kết cấu của lợi nhuận, ta chia nguồn hình thành lợi nhuận
theo 3 loại:
LNDN = LN SXKD + LN HDTC + LN HDBT
1.2.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa
doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí của hoạt động đó bao
gồm tồn bộ sản phẩm, hàng hố dịch vụ đã thực hiện và thuế phải nộp theo
quy định ( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
LN từ tiêu thụ sản phẩm= DTT-GVHB-CFBH-CFQLDN
Trong đó:
Doanh thu thuần: là tồn bộ số tiền thu được từ bán sản phẩm, hàng hoá,
cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu.
Các chi phí của sản phẩm, hàng hố, dịch vụ bao gồm:
* Giá vốn hàng bán: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tạo ra hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ như: chi phí ngun vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
* Chi phí bán hàng: là tồn bộ các chi phí phát sinh trong q trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hố, lao vụ dịch vụ. Đó là các chi phí như: chi phí bao gói
Lê Thị Nhung
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Luận văn tốt nghiệp
7
sản phẩm, bảo quản hàng hố, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo, phụ
cấp lương cho nhân viên bán hàng.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí cho việc quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến toàn
hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ
xác định.
Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí
hoạt động tài chính
Thu nhập hoạt động tài chính: Là khoản thu do doanh nghiệp tiến hành
các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh vốn đem lại bao gồm hoạt
động góp vốn liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán, thu nhập từ việc cho
thuê tài sản, thu lãi tiền gửi…
Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu
tư tài chính và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn gồm chi phí về liên
doanh khơng tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên doanh, lỗ do bán chứng khốn,
chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến
việc mua bán ngoại tệ, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuê tài chính…
1.2.2.3. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa thu nhập khác và
chi phí khác
Thu nhập khác: Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính
trước và khơng xảy ra một cách thường xun:
Thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định.
Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
Lê Thị Nhung
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Luận văn tốt nghiệp
8
Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
Thu được các khoản nợ phải thu đã xố sổ tính vào chi phí kỳ trước.
Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập.
Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
Các khoản thu khác.
Chi phí khác: Là những khoản chi phí hoạt động do nguyên nhân khách
quan xảy ra như tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản ghi nhầm sổ
sách kế tốn…
Vì doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước là nộp thuế vì
vậy để thấy rõ được khoản thu nhập mà doanh nghiệp thực sự thu được chính
là lợi nhuận sau thuế
LNST= LNTT- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ
Tỷ trọng mỗi bộ phận lợi nhuận trong lợi nhuận của doanh nghiệp có sự
khác nhau giữa các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và
thuộc môi trường kinh tế khác nhau. Việc xem xét kết cấu lợi nhuân có ý
nghĩa quan trọng trong việc cho ta thấy được các khoản mục tạo nên lợi
nhuận và tỷ trọng của tùng khoản mục trong tổng lợi nhuận,từ đó xem xét
đánh giá kết quả, tìm ra mặt tích cực cũng như mặt tiêu cực tồn tại trong từng
hoạt động để đề ra những quyết định gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.3.Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại phát
triển của doanh nghiệp nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung cũng như
đối với người lao động và bên thứ ba. Cụ thể như sau:
*)Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, dựa vào đó doanh nghiệp có thể biết
được tình hình hoạt động của mình có hiệu quả hay khơng. Từ đó giúp các
Lê Thị Nhung
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Luận văn tốt nghiệp
9
nhà quản lý xem xét và đưa ra các quyết định cũng như biện pháp nhằm cải
thiện, nâng cao tình hình hoạt động sản xuất.
Thứ hai: Lợi nhuận là mục tiêu, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
nâng cao năng suất, là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động
đến việc hoàn thiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nguồn thu để
cải thiện điều kiện sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người
lao động, góp phần khơi dậy tiềm năng của người lao động vì sự phát triển
vững chắc của doanh nghiệp trong tương lai. Hơn nữa, lợi nhuận còn là nguồn
để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, thơng qua đó
góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc dân.
Thứ ba: Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, cơng nghệ sản xuất
nhằm tiết kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu, tạo ra những sản phẩm chất lượng
cao, giá thành hạ. Từ đó giúp doanh nghiệp có điều kiện tạo dựng và nâng cao
uy tín trên thị trường, thu hút vốn đầu tư, bổ sung vốn kinh doanh, tăng thêm
vốn chủ hở hữu và trả các khoản nợ, tạo sự vững chắc về tài chính cho doanh
nghiệp. Khơng những thế lợi nhuận còn là nguồn tài chính để doanh nghiệp bù
đắp các khoản chi phí khơng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh như các
khoản lỗ năm trước, những khoản chi phí vượt định mức…
Thư tư: Lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phát triển của doanh
nghiệp đó trong tương lai nhờ đó doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong các mối
quan hệ kinh tế như có thể huy động thêm vốn dễ dàng, mua chịu hàng hoá
với khối lượng lớn...Doanh nghiệp còn có điều kiện trích lập các quỹ(quỹ đầu
tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi...) để phục vụ
cho việc tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng, phục vụ cho công tác
phúc lợi.
Thứ năm: Lợi nhuận còn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh
Lê Thị Nhung
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Luận văn tốt nghiệp
10
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao khi tăng đựơc
doanh thu và đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi
phí. Tức là doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận khi công tác quản lý kinh
doanh có hiệu quả. Điều này được thể hiện trên tất cả các khâu từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm. Khi lợi nhuận giảm sút, nếu loại trừ nhân tố khách quan, có
thể đánh giá rằng doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác quản lý kinh doanh.
Như vậy, lợi nhuận khơng chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp mà còn là uy tín của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các đối
tác, là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cán bộ nhân viên, đồng thời là
nguồn động lực tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
*)Đối với xã hội
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định đến sự thành bại của
thị trường do vậy lợi nhuận phản ánh hiệu quả của nền kinh tế. Lợi nhuận là
nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, lợi nhuận của doanh nghiệp
một phần sẽ được chuyển vào ngân sách Nhà nước thông qua các sắc thuế và
nghĩa vụ đóng góp của mỗi doanh nghiệp với Nhà nước. Nếu doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì ngân sách nhà nước sẽ có khoản thu
lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Và ngược lại, nếu doanh nghiệp kinh
doanh kém hiệu quả, lợi nhuận giảm thì khoản thu này sẽ giảm xuống. Với
khoản đóng góp ngày càng lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách
Nhà nước sẽ góp phần thoả mãn nhu cầu chi tiêu của nền kinh tế quốc dân,
củng cố và tăng cường lực lượng quốc phòng, cải thiện và nâng cao đời sống
vật chất và văn hoá, tinh thần cho nhân dân. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều
kiện thuận lợi về mơi trường kinh doanh, tài chính, đầu tư…cho doanh
nghiệp. Từ đó doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi
và nó có tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Lợi nhuận còn có vai trò quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển kinh
Lê Thị Nhung
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Luận văn tốt nghiệp
11
tế của nền kinh tế, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ. Bởi nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn
vào tích luỹ, quy mơ của tích luỹ quyết định quy mơ tăng trưởng. Doanh
nghiệp muốn tăng trưởng nhanh thì phải làm ăn đạt lợi nhuận cao. Có được lợi
nhuận doanh nghiệp sẽ tăng được quy mơ tích luỹ, một khi đã có tích luỹ đủ
lớn thi doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng, đây là tiền đề thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Ngược lại, nền kinh tế tăng trưởng sẽ tác đông trở lại doanh
nghiệp , tạo môi trường thuận lợi và động lực cho doanh nghiệp phát triển.
*)Đối với người lao động
Lao đông là một trong ba yếu tố khơng thể thiếu được của q trình sản
xuất kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh
nghiệp phải quan tâm thoả đáng đến người lao động, cả về vật chất lẫn tinh
thần. Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì sẽ
có điều kiện trích lập các quỹ như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm...là cơ sở để từng bước nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Lợi nhuận còn là
đòn bẩy kích thích người lao động đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao
động và hăng say sáng tạo trong công việc. Từ đó góp phần nâng cao thu nhập
cho người lao động trong doanh nghiệp, tăng tích luỹ để mở rộng sản xuất
kinh doanh.
*)Đối với bên thứ ba
Bên thứ ba là những người có quan hệ với doanh nghiệp như các nhà
cung cấp, ngân hàng, các nhà đầu tư…nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, có lợi nhuận và tăng được lợi nhuận thì doanh nghiệp dễ dàng
vay thêm vốn từ các ngân hàng, thu hút vốn của các nhà đầu tư, tạo lập tín
dụng thương mại với các nhà cung cấp.
1.2.4. Ý nghĩa của lợi nhuận
Lê Thị Nhung
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Luận văn tốt nghiệp
12
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của mọi hoạt động trong doanh nghiệp, là
mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và đóng góp
tích cực vào sự tăng trưởng của nền kinh té quốc dân.Vì vậy lợi nhuận có ý
nghĩa to lớn khơng những đối với việc tăng cường hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà cả đối với cả nền kinh tế quốc dân.
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với động cơ
kinh tế là tìm kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục
tiêu của kinh doanh, là thước đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là
động lực kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp cũng như mỗi người lao động
không ngừng sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngồi ra
động cơ lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp luôn cải tiến kỹ thuật đưa ra thị
trường những sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con người
dẫn đến làm cho xã hội loài người ngày càng phát triển.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp mà thông qua việc phân tích chỉ
tiêu lợi nhuận sẽ giúp nhà quản lý có thể xem xét, đánh giá các mặt hoạt động
của doanh nghiệp từ khâu sản xuất, tiêu thụ, công tác quản lý, tài chính… để
đưa ra các quyết định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất mở rộng, tiếp tục
phát triển q trình sản xuất kinh doanh để có hiệu quả cao hơn, bù đắp rủi ro
trong kinh doanh, tăng vốn chủ sở hữu, thực hiện khuyến khích vật chất, cải
tiến đời sống cho người lao động như: thông qua việc trích lập quĩ đầu tư phát
triển doanh nghiệp có điều kiện mua sắm thêm máy móc, thiết bị, hiện đại hóa
dây chuyền cơng nghệ, thực hiện tái sản xuất mở rộng; thơng qua việc trích
lập quĩ dự phòng tài chính để bù đắp những mất mát vốn kinh doanh, làm lành
mạnh tình hình tài chính, doanh nghiệp khơng bị suy sụp khi có những rủi ro
Lê Thị Nhung
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Luận văn tốt nghiệp
13
về tài chính; thơng qua việc trích lập quĩ khen thưởng, phúc lợi doanh nghiệp
có thể cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động,
từ đó khơi dậy lòng nhiệt tình, hăng say làm việc, phát huy nhiều sáng kiến
cải tiến kỹ thuật làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận còn là nguồn tài chính để các doanh nghiệp trả lãi cho các cổ
đơng. Các cổ đơng có thể là người trong doanh nghiệp hoặc ngồi doanh
nghiệp nhưng đều có một điểm chung là ngồi phần tiền lương mà họ được
hưởng theo cơng sức lao động bỏ ra, họ sẽ còn một khoản thu nhập từ cổ
phiếu mà họ được hưởng, chính số tiền tăng thêm này sẽ làm ổn định và phát
triển cuộc sống của bản thân và gia đình họ. Họ tiêu dùng hàng hóa lại làm
cho các doanh nghiệp bán được hàng từ đó tăng lợi nhuận, quan hệ nhân quả
này sẽ làm cho xã hội càng tiến bộ, phát triển.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là bộ phận quan trọng của thu nhập thuần
túy của doanh nghiệp, là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, và là
cơ sở để tăng thu nhập quốc dân ở mỗi nước. Các doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thơng qua việc nộp thuế tạo nên nguồn thu
cho Nhà nước. Nhà nước sử dụng nguồn thu này để trang trải các chi tiêu cho
sự hoạt động của bộ máy nhà nước, thực hiện các chương trình phát triển an
ninh – kinh tế – xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Điều này lại có tác động tích cực ngược trở lại với sự phát triển của các
doanh nghiệp. Đây là mối quan hệ rất khăng khít, tạo nên sự phát triển bền
vững của tồn bộ nền kinh tế.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận là lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ
hoạt động bất thường. Trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là
bộ phận chủ yếu, thường chiếm tỷ trọng lớn và là trọng tâm quản lý của
Lê Thị Nhung
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C