1 Đánh giá chung tình hình bảo lãnh tại ngân hàng trong thời gian qua.
Tải bản đầy đủ - 0trang
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh
- Ban quản lý ngân hàng đã có phương hướng chính sách đúng đắn cũng như là
cơng tác kiểm sốt nội bộ được thực hiện chặt chẽ và có hiệu quả.
- Nhân lực: Đội ngũ cán bộ ngày càng trẻ hóa, có trình độ đại học trở lên và có
khả năng tốt về anh văn, tin học. Nắm được các quy trình và hiểu được các văn bản,
chế độ của ngành, nhà nước. Tập thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng đã nổ lực hoạt
động xây dựng một quy trình đồng bộ chặt chẽ, giảm thiểu những rủi ro của bảo lãnh,
góp phần trong việc giữ mối quan hệ tốt đẹp giữa khách hàng với ngân hàng.
- Nhu cầu bảo lãnh: do nền kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt huyện Đại Lộc đang
tăng cường cho cơ sở hạ tầng làm cho nhu cầu bảo lãnh của các doanh nghiệp ngày
một tăng. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị phần cũng như là tăng doanh
thu cho ngân hàng.
- Uy tín của ngân hàng: Hoạt động trên 20 năm nên ngân hàng đã có được uy tín
đối với khách hàng, có bề dày kinh nghiệm. Đặc biệt là trong hoạt động bảo lãnh.
- Môi trường kinh doanh : Là ngân hàng duy nhất hoạt động trên địa bàn, nên
ngân hàng có một lượng khách hàng lớn. Điều đó tác động đến sự nổ lực phấn đấu
trong mọi nghiệp vụ, mọi môi trường, mọi lĩnh vực của ngân hàng.
3.1.2 Những khó khăn tồn tại trong cơng tác bảo lãnh tại ngân hàng.
- Cơ cấu bảo lãnh chưa đồng đều: chủ yếu tập trung vào bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thanh toán và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Trong thời gian qua tại ngân hàng
chưa thực hiện một hoạt động bảo lãnh vay vốn nào.
- Đối tượng bảo lãnh còn hẹp, khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ lẻ và
giá trị bình quân mỗi hợp đồng đang còn nhỏ: Khách hàng chủ yếu là cơng ty TNHH,
cơng ty cổ phần... mới thành lập nên hoạt động cũng đang còn nhỏ lẻ. Doanh số bảo
lãnh tăng cao nhưng số thư phát hành cũng tăng cao làm cho giá trị bình qn của mỗi
hợp đồng nhỏ và tăng ít. Qua đó, thời hạn bảo lãnh chủ yếu tập trung ở ngắn hạn: do
đặc điểm các loại bảo lãnh ngân hàng thực hiện đều là ngắn hạn, ngoài ra do chưa khai
thác được các hợp đồng lớn.
- Địa bàn hoạt động của ngân hàng là rất rộng: nên việc kiểm sốt khách hàng là
gặp nhiều khó khăn, do cán bộ tín dụng hiện nay đảm nhận nhiều cơng việc, có thể dẫn
đến hiện tượng khách hàng không thực hiện nghĩa vụ.
- Việc định giá TSBĐ còn gặp rất nhiều khó khăn do ngân hàng chưa có bộ phận
thẩm định chuyên làm nhiệm vụ này.
- Nguồn nhân lực đang còn thiếu: do mở thêm chi nhánh vùng A và chi nhánh
vùng B,… nên số lượng những cán bộ có kinh nghiệm được chuyển đi. Số lượng
SVTH: Lê Thị Thu Hằng
Trang: 40
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths Võ Hồng Diễm Trinh
phòng tín dụng rất ít. Đặc biệt là chi nhánh vùng B... . Mỗi nhân viên quản lý khối
lượng công việc rất lớn, dẫn đễn khơng kiểm sốt, bỏ sót.
Từ những thuận lợi và khó khăn đó ngân hàng đã đặt ra những định hướng cho
hoạt động bảo lãnh như sau.
3.2. Định hướng trong hoạt động của ngân hàng về hoạt động bảo lãnh thời gian
tới.
3.2.1. Định hướng chung của ngân hàng.
Với mục tiêu ổn định và phát triển kinh doanh an toàn, hiệu quả. Ngân hàng đã
đề ra những định hướng:
- Tập trung cải tiến mạnh mẽ chất lượng các sản phẩm dịch vụ của NH theo xu
hướng đa dạng, đa năng, tiện ích. Đẩy nhanh tốc độ triển khai dự án, tung ra các sản
phẩm mới như dịch vụ ngân hàng trực tuyến các sản phẩm ngân hàng điện tử, ngân
hàng lưu động ... các sản phẩm thanh toán thẻ ATM kết nối với điện thoại di động giúp
khách hàng kiểm tra được các thơng tin trên tài khoản của mình, phát hành thẻ tín
dụng quốc tế, mở rộng đại lý hệ thống nhận thẻ tín dụng, mở rộng địa bàn hoạt động.
- Thực hiện lại cơ cấu nguồn vốn đầu vào hợp lý, ổn định cơ cấu dư nợ tín dụng
theo hướng tăng tỷ trọng nợ có đảm bảo, tăng cho vay, phân tán rủi ro.
- Tập trung phát triển các dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thanh tốn quốc
tế.
- Cải cách quy trình thủ tục, hồ sơ giao dịch đơn giản thuận tiện, nhanh chóng,
cải tiến cơ chế theo hướng vừa đúng luật vừa thơng thống linh hoạt.
- Sử dụng cơng nghệ thơng tin như là chìa khoá vàng nhằm tiếp tục nâng cao
hoạt động quảng bá, xúc tiến, tiếp thị và chăm sóc khách hàng.
3.2.2 Định hướng của ngân hàng đối với thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Cùng với các định hướng chung của ngân hàng thì hoạt động bảo lãnh có những
định hướng cụ thể sau :
Tiếp tục duy trì khách hàng truyền thống, khách hàng hiện có, tăng trưởng
hàng năm là 30%.
Mở rộng khách hàng mới, đặc biệt là khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân
hàng, các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thương mại....
Gia tăng hơn nữa các giá trị hợp đồng cơ sở, đi đôi với việc nâng cao chất
lượng hợp đồng bảo lãnh trên cơ sở cải tiến thủ tục đa dạng hố các hình thức bảo
lãnh. Nghiên cứu thị trường nhằm điều chỉnh mức phí suất phù hợp cho các đối tượng
khách hàng.
SVTH: Lê Thị Thu Hằng
Trang: 41
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh
Nâng cao tác phong giao dịch của cán bộ nhân viên tồn ngân hàng nói
chung và cán bộ thực hiện bảo lãnh nói riêng nhằm tạo uy tín và lòng tin từ khách
hàng đối với ngân hàng.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngăn ngừa phát hiện và xử lý kịp
thời những tồn tại sai phạm trong hoạt động bảo lãnh. Nhằm duy trì mức độ an tồn
trong hoạt động bảo lãnh như hiện nay.
3.3. Một số giải pháp tăng cường hoạt động bảo lãnh tại NHNN & PTNT huyện
Đại Lộc trong thời gian đến.
3.3.1 Tăng cường công tác quảng bá sản phẩm.
Hiện nay công tác quảng bá sản phẩm tại ngân hàng chưa được mở rộng. Đơn
thuần chỉ là thơng qua các cán bộ tín dụng, kế toán khi thực hện các giao dịch giới
thiệu. Do nhu cầu cạnh tranh cùng với sự phát triển của ngân hàng đòi hỏi phải có
cơng tác quảng bá sản phẩm một cách hiệu quả. Để có được điều đó ngân hàng cần
phải tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng hoạt động quảng cáo về đối tượng cũng như
là phạm vi. Một số biện pháp tăng cường công tác quảng bá sản phẩm:
Công tác quảng bá thông qua việc thực hiện nghiệp vụ của ngân hàng:
- Nhân viên giao dịch: Mỗi nhân viên của NH đều là một nhà tiếp thị, thơng qua
q trình giao dịch nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, qua đó giới thiệu cho khách
hàng về hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng.
- Để việc bảo lãnh cho đối tượng khách hàng mới đạt hiệu quả thì ngân hàng cần
tư vấn miễn phí nhằm giúp họ hoạt động hiệu quả.
Công tác quảng cáo thông qua các kênh thông tin tại ngân hàng:
- Phát tờ rơi trực tiếp: Thay vì việc khách hàng cũ tự tìm đến ngân hàng đọc các
tờ rơi thì ngân hàng cần phải tăng cường bằng cách gửi thông báo đến địa chỉ khách
hàng hoặc đến các khu vực có nhu cầu lớn như các đường ngã ba, ngã tư thị trấn… để
phát tờ rơi đồng thời giới thiệu về sản phẩm bảo lãnh cùng với những chính sách hiện
ngân hàng đang áp dụng và có ích cho khách hàng.
- Trang Web, tạp chí: ngân hàng cần có trang web và có thông tin rõ ràng về hoạt
động bảo lãnh, để khách hàng có thể thu thập thơng tin cũng như tìm hiểu. Vì đây là
cách dễ dàng mà khách hàng có thể tìm đến bất cứ khi nào. Ngồi ra ngân hàng cần
đăng trên tạp chí chuyên ngành và các tạp chí liên quan.
- Tài trợ các chương trình: Thơng qua việc tài trợ các suất học bổng cho học sinh
giỏi, học sinh nghèo vượt khó. Mở rộng cơng tác tài trợ cho các hoạt động thể thao
giải trí trên địa bàn huyện.
SVTH: Lê Thị Thu Hằng
Trang: 42
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh
- Hội nghị khách hàng: tổ chức hội nghị khách hàng để giới thiệu về các sản
phẩm mới cũng như là tìm hiểu sự hiểu biết của khách hàng về các sản phẩm hiện có
của ngân hàng. Qua chương trình này sẽ tổ chức tặng hoa và q có in lơgơ của ngân
hàng.
Qua cơng tác quảng bá sản phẩm thì sẽ làm cho uy tín của ngân hàng hay là sự
hiểu biết của khách hàng về dịch vụ bảo lãnh ngân hàng ngày càng nhiều. Qua đó có
thể giữ chân khách hàng cũ và thu hút được khách hàng mới.
3.3.2 Phân nhóm khách hàng và quản lý khách hàng
Hiện nay tại ngân hàng NHNN & PTNT huyện Đại Lộc số lượng khách hàng tuy
không nhiều tạo điều kiện cho việc quản lý khách hàng tại ngân hàng. Để thuận tiện
cho việc quản lý khách hàng cũ và mở rộng thêm khách hàng mới thì ngân hàng cần
tiến hành phân nhóm khách hàng để dễ dàng hơn. Hiện nay có thể chia khách hàng của
ngân hàng thành 3 nhóm:
Nhóm I: Khách hàng là các cơng ty TNHH, cơng ty cổ phần, doanh nghiệp Nhà
nước có quan hệ lâu năm và có uy tín với khách hàng. Những khách hàng này thường
có quan hệ với ngân hàng từ 3 năm trở lên, được xếp hạng tín dụng đạt loại AA, doanh
thu hàng tháng ổn định và được chuyển vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Nhóm II: Nhóm khách hàng thuộc mọi thành phần của nền kinh tế mới đặt quan
hệ kinh tế với Ngân hàng, hoặc mới sử dụng tiện ích bảo lãnh tại ngân hàng. Những
khách hàng này quy mô hoạt động nhỏ, doanh thu hàng tháng chưa cao, quan hệ với
ngân hàng chủ yếu qua hoạt động cho vay và thanh tốn.
Nhóm III: Nhóm khách hàng tiềm năng hoạt động trong tất cả các lĩnh vực của
nền kinh tế, có nhu cầu bảo lãnh. Đây là những công ty, doanh nghiệp mới thành lập
hoặc hoạt động với quy mơ nhỏ, chưa có uy tín lớn trên thị trường.
Tùy vào đặc điểm và tính chất của mỗi nhóm khách hàng em đề xuất những biện
pháp sau:
- Đối với nhóm I: Trong thời gian qua khách hàng thực hiện bảo lãnh của ngân
hàng chỉ có các cơng ty TNHH, công ty cổ phẩn và doanh nghiệp nhà nước có uy tín
trong việc thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng bảo lãnh hay là việc thực hiện các giao
dịch tín dụng và thanh tốn tại ngân hàng. Ngân hàng khơi phục, duy trì và gia tăng
quan hệ với khách hàng này bằng cách: được ưu tiên về phí cũng như là lãi suất, công
tác thẩm định sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả, gửi thư chúc
mừng trong các ngày lễ như ngày thành lập công ty, hay là mời tham gia hội nghị
khách hàng… Qua đó tạo lòng tin đối với khách hàng.
SVTH: Lê Thị Thu Hằng
Trang: 43
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh
- Đối với nhóm II: Đây là nhóm khách hàng mới sử dụng tiện tích bảo lãnh tại
NH nên ngân hàng có điều kiện để giới thiệu cũng như nắm bắt thơng tin khách hàng
để có chính sách quản lý và theo dõi khách hàng phù hợp. Qua theo dõi thấy tình hình
tài chính và hoạt động của các doanh nghiệp tương đối tốt thì sẽ tiếp tục quan tâm và
tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện giao dịch. Trường hợp thấy còn bất cập thì cần
phải có biện pháp phòng ngừa rủi ro như mức ký quỹ cao hơn, tài sản đảm bảo. Chủ
động tìm kiếm thơng tin khách hàng không dừng ở chỗ ngân hàng gặp gỡ, tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng mà còn có thể tìm kiếm thơng tin khách hàng thơng qua trung
tâm CIC của Ngân hàng Nhà Nước, phòng thơng tin tín dụng của Ngân hàng Ngoại
thương TW. Mức ký quỹ đối với nhóm khách hàng này nên áp dụng 50-90%.
- Đối với nhóm III: gặp gỡ, tiếp xúc với các doanh nghiệp cùng tìm cách tháo gỡ
khó khăn cho các Doanh nghiệp từ đó tạo mối thiện cảm, thu hút khách hàng. Sự có
mặt của ngân hàng vào đúng thời điểm khách hàng lúng túng về cách thức bảo lãnh,
thủ tục bảo lãnh, chưa hiểu hết các tiện ích của ngân hàng là một trong những biện
pháp tiếp thị đạt hiệu quả. Ngồi ra cần có cơng tác tun truyền thơng tin để khách
hàng biết đến. Mức ký quỹ nên áp dụng đối với nhóm khách hàng này là 90-100%.
Thực hiện tốt cơng tác quản lý khách hàng ngân hàng có thể duy trì quan hệ với khách
hàng truyền thống và gia tăng thêm khách hàng mới, qua đó mở rộng đối tượng bảo
lãnh tại ngân hàng.
3.3.3 Đa dạng hóa dịch vụ bảo lãnh.
Qua phân tích tình hình thực tế ta thấy hoạt động bảo lãnh của ngân hàng mới
dừng lại ở bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh hoàn tạm ứng, bảo lãnh bảo hành. Các loại bảo lãnh vay vốn, Bảo lãnh đối ứng
cũng được ra đời nhưng đến nay ngân hàng chưa thực hiện một giao dịch nào.
Để thực hiện tốt cơng tác đa dạng hóa dịch vụ tại ngân hàng em xin đưa ra những
biện pháp sau:
- Thực hiện tốt các loại bảo lãnh hiện có: Để thực hiện cơng tác đa dạng hố bảo
lãnh thì ngân hàng cũng cần phải thực hiện tốt các loại bảo lãnh hiện có của ngân
hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cần nghiên cứu để đưa ra áp dụng các loại bảo lãnh phù
hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh đối ứng: Là loại bảo lãnh rất cần cho khách hàng,
tuy nhiên thì loại bảo lãnh này có nguy cơ rủi ro cao nhất nên ngân hàng cần xem xét
rõ ràng cẩn thận tránh thất thốt vì rủi ro cho ngân hàng.
SVTH: Lê Thị Thu Hằng
Trang: 44
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh
- Đồng bảo lãnh: là việc một nhóm Tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh đối với một
khách hàng trong đó một Tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối dàn xếp với Tổ chức
tín dụng khác. Hình thức bảo lãnh này có giá trị lớn thường là trung dài hạn, vượt quá
khả năng được phép bảo lãnh của một Tổ chức tín dụng. Nghiệp vụ đồng bảo lãnh
chưa được thực hiện một giao dịch nào tại ngân hàng. Để thúc đẩy hoạt động bảo lãnh
trung dài hạn đối với khách hàng bên cạnh việc đề ra chính sách lãi suất linh hoạt,
cạnh tranh thì ngân hàng cần phát triển nghiệp vụ đồng bảo lãnh nhất là trong thời gian
tới, khi nhu cầu bảo lãnh trung dài hạn tại địa bàn huyện ngày càng tăng lên, nhu cầu
bảo lãnh vượt quá khả năng cho phép của một ngân hàng hay nguy cơ tiềm ẩn rủi ro
lớn làm cho không phải bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể tự đứng ra bảo lãnh một
mình.
Đa đạng hố hình thức bảo lãnh là một trong những biện pháp nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng cũng như là tăng thị phần của ngân hàng. Với phương thức đồng
bảo lãnh sẽ giải quyết những khó khăn trên của ngân hàng góp phần trong sự phát triển
của doanh nghiệp nói riêng, sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố của huyện nói
chung và của tỉnh Quảng nam nói riêng.
3.3.4 Áp dụng mức phí suất linh hoạt, cạnh tranh
Một chính sách phí hợp lý là một trong những vấn đề được quan tâm trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Nó vừa phải đáp ứng thu bù chi, đảm bảo lợi nhuận
vừa thu hút khách hàng về với ngân hàng. Để không ngừng mở rộng hoạt động và
nâng cao hiệu quả bảo lãnh, ngân hàng cần có chính sách phí vừa ưu đãi vừa linh hoạt
và dựa trên nguyên tắc nhất quán là phí phải phù hợp với chi phí của ngân hàng đồng
thời phải giữ mức chênh lệch hợp lý. Ngược lại, nếu ngân hàng chủ động dùng biện
pháp giảm mức phí thấp hơn nhiều so với thị trường thì doanh thu sẽ khơng đạt được
hiệu quả cao.
- Để có chính sách phí vừa linh hoạt vừa ưu đãi, ngân hàng tiếp tục giảm bớt
những chi phí khơng cần thiết nhằm hạ mức phí đến mức phù hợp. Trên cơ sở đó và
tuỳ thuộc tình hình thị trường, ngân hàng sẽ quyết định mức phí thế nào trong từng
thời điểm cụ thể.
- Hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển thì các loại dịch vụ ngân hàng ngày
càng mở rộng và đa dạng. Trong việc quản trị điều hành lĩnh vực này, ngoài việc đưa
ra biểu phí hấp dẫn thì vấn đề quan trọng là chất lượng dịch vụ ngày càng tiện lợi và
hoàn hảo. Phát triển dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ bảo lãnh đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu cao của khách hàng, của nền kinh tế hiện nay: nhanh, chính xác, an toàn
SVTH: Lê Thị Thu Hằng
Trang: 45
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths Võ Hồng Diễm Trinh
với tiện ích cao nhất ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm thu hút khách hàng, hoạt động
này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp.
Thơng qua hoạt động bảo lãnh, ngân hàng nắm bắt được tình hình hoạt động, khả năng
thanh tốn của khách hàng làm cơ sở để ngân hàng mạnh dạn các giao dịch tín dụng
khác.
- Với quyền hạn được phép, ngân hàng tiếp tục duy trì, thiết kế mức phí bảo lãnh
cho riêng biệt đối với từng khách hàng. Công cụ này được ngân hàng co giãn theo nhu
cầu khách hàng và thực hiện chính sách thu hút khách hàng trong từng thời kỳ. Đối với
khách hàng mới hoặc chưa quan hệ với ngân hàng đang giao dịch nơi khác, ngân hàng
tìm cách tiếp cận và đưa ra mức lãi suất kịch sàn, dịch vụ tốt nhất với biểu phí thấp để
mời gọi ký hợp đồng tín dụng với mức độ khiêm tốn, sau một thời gian tìm cách nâng
lên hợp lý, từ đó khách hàng quan tâm và sử dụng dịch vụ của ngân hàng một nhiều
hơn.
3.3.5 Một số biện pháp hỗ trợ
3.3.5.1 Đào tạo nguồn nhân lực:
Con người là yếu tố quyết định sự thành bại của mọi vấn đề, sự thành công trong
hoạt động bảo lãnh phụ thuộc vào năng lực trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Từ khi
tiếp nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách hàng, cán bộ tín dụng cần phải nắm bắt
thơng tin về khách hàng, thẩm định tình hình tài chính, nhu cầu bảo lãnh của khách
hàng cũng như TSBĐ. Mọi công việc phải tiến hành nhanh, chính xác, nghiêm túc
theo quy định. Từ đó ngân hàng cần có những biện pháp sau:
- Ngân hàng cần tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng tìm hiểu chun sâu vào
những ngành nghề lĩnh vực mà ngân hàng có đầu tư vốn, tăng cường cơng tác đào tạo
cán bộ đầy đủ năng lực, trình độ, am hiểu trên mọi lĩnh vực kĩ thuật, kinh tế, pháp
luật... Cán bộ tín dụng ngồi việc tính tốn các chỉ tiêu khi quyết định bảo lãnh còn
phải tự tách mình ra khỏi mơi trường làm việc quen thuộc để đi khảo sát tại cơ sở của
người bảo lãnh. Có như vậy mới nhận được thơng tin chính xác về khách hàng mà
trong bảng báo cáo tài chính khơng bao giờ có. Đặc biệt, cán bộ tín dụng cần có tầm
nhìn về tình hình biến động của nền kinh tế trong thời gian tới để có thể ứng dụng hiệu
quả vào cơng việc của mình.
- Cán bộ tín dụng cần phải tuân thủ chặt chẽ mọi bước của quy trình bảo lãnh,
thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động của khách hàng sau
khi bảo lãnh.
SVTH: Lê Thị Thu Hằng
Trang: 46
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh
- Ban lãnh đạo ngân hàng cần có những quy định chặt chẽ, buộc nhân viên phải
có thói quen làm việc năng động, trách nhiệm hơn, đề ra chế độ thưởng phạt nghiêm
minh để từ đó khuyến khích tất cả cán bộ làm việc nhiệt tình, hăng say trong cơng
việc.
Qua đó ngân hàng có thể hạn chế được phần nào rủi ro trong hoạt động bảo lãnh
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo hoạt động bảo lãnh đạt hiệu quả cao.
3.3.5.2 Công tác thẩm định:
Việc thẩm định khách hàng là rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng,
đặc biệt khi thẩm định tình hình tài chính và TSBĐ, qua đó có thể giúp cho ngân hàng
xác định được mức bảo lãnh cho khách hàng và vẫn bảo đảm được quyền lợi của
mình. Hiện tại, ngân hàng chưa có cán bộ tín dụng chuyên trách thực hiện việc định
giá TSBĐ và kiểm tra tính pháp lý của chứng từ, cán bộ tín dụng hiện nay phải đảm
trách q nhiều việc, chính vì vậy có thể dẫn đến những sai sót trong việc định giá
TSBĐ, thẩm định bảo cáo tài chính, từ đó có thể gây thiệt hại cho ngân hàng.
Ngân hàng nên thành lập một bộ phận thẩm định, định giá TSBĐ điều này là
hoàn toàn phù hợp khi chi nhánh ngày càng mở rộng quy mô và công tác quản lý trên
địa bàn. Bộ phận này sẽ bao gồm những cán bộ được đào tạo chuyên môn và thường
xuyên được bổ sung kiến thức về các vấn đề liên quan đến công việc này.
Từ đó chi nhánh có thể xác định được mức bảo lãnh cho cho khách hàng sao cho
vừa tạo được sự hài lòng của khách hàng, vừa đảm bảo quyền lợi cho ngân hàng nếu
khách hàng không thực hiện nghĩa vụ.
3.3.5.3 Xếp hạng doanh nghiệp:
Hiện nay hệ thống xếp hạng tín dụng tại ngân hàng xếp hạng doanh nghiệp theo
các loại:
Loại A: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có
tiềm năng phát triển, rủi ro thấp.
Loại B: Doanh nghiệp hoạt động có tiềm năng phát triển nhưng chưa đạt kết quả
cao, có hạn chế nhất định về nguồn lực tài chính và có những nguy cơ tiềm ẩn, rủi ro
thấp.
Loại C: Doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động thấp, tài chính yếu kém, thiếu khả
năng tự chủ về tài chính, rủi ro cao.
Để cơng tác xếp hạng tín dụng được thực hiện tốt ngân hàng cần có những biện
pháp:
SVTH: Lê Thị Thu Hằng
Trang: 47
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh
- Ngân hàng cần phải cập nhật thông tin khách hàng một cách đầy đủ và chính
xác để đảm bảo cho việc xếp hạng được hợp lý.
- Hệ thống xếp hạng của ngân hàng đang còn chậm, cần được điều chỉnh nhằm
hạn chế thời gian chờ đợi của cán bộ tín dụng khi xếp hạng.
- Cần phải xếp hạng thường xuyên, mỗi quý xếp hạng một lần.
- Qua xếp hạng thì ngân hàng sẽ quyết định mức bảo đảm phù hợp.
Qua công tác xếp hạng tín dung ngân hàng hạn chế rủi ro, quản lý khách hàng
một cách chặt chẽ. Có có những biện pháp phù hợp với từng nhóm loại khách hàng.
3.4. Một số kiến nghị:
Chính phủ, Các cấp chính quyền địa phương và ngân hàng nhà nước có tác động
trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng cũng như các NHTM trên địa bàn Tỉnh. Cho
nên để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng cần
thiết có sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan ban ngành trung ương và của các cấp lãnh
đạo Tỉnh.
* Đối với chính phủ:
+ Tiếp tục hồn thiện văn bản pháp lý đã ban hành để xây dựng mơi trường pháp
lý ngày càng hồn thiện. Bảo vệ lợi ích của khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng.
+ Ngày càng ổn định chính sách kinh tế vĩ mơ, trong đó có những chính sách
như: lãi suất, điều hành chính sách tiền tệ, Chính sách XNK… Tạo điều kiện thuận lợi
cho nghiệp vụ bảo lãnh.
+ Tăng cường hoạt động thanh tra kiểm soát đối với ngân hàng, chấn chỉnh kịp
thời các vi phạm và sai sót trong hoạt động bảo lãnh.
* Đối với chính quyền địa phương.
+ Chính quyền địa phương cần tạo điều kiện thuận lợi trong khâu công chứng,
trong việc cấp chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giá trị quyền sử dụng đất và nhận các
thơng tin về khách hàng một cách thường xun.
+ Góp tiếng nói đến sở, ban ngành nhằm giúp đỡ, hoạt động kinh doanh của
mình.
* Đối với ngân hàng nhà nước:
- Ngân hàng nhà nước cần tăng cường chất lượng hoạt động của Trung tâm thơng
tin tín dụng tiến tới thành lập ngân hàng dữ liệu để cung cấp các thông tin cho ngân
hàng.
+ Tiếp tục chỉ đạo các ngân hàng thực hiện tốt việc xử lý rủi ro, đảm bảo an toàn
trong hoạt động bảo lãnh.
SVTH: Lê Thị Thu Hằng
Trang: 48
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh
+ Chú trọng hơn nữa kiểm tra kiểm soát nhằm quản lý và xử lý vi phạm của các
ngân hàng một cách hiệu quản và nhanh chóng.
+ Hồn thiện khung pháp lý đảm bảo an toàn hiệu quả cho các ngân hàng.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về hoạt động bảo lãnh tại NHNN &
PTNT huyện Đại Lộc, em đã nhận thức được vai trò của hoạt động bảo lãnh và tầm
quan trọng của việc hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh đối với nền kinh tế nước ta hiện
nay.
Hướng tới giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNN & PTNT
huyện Đại Lộc theo hướng đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế, cũng như đảm bảo cho NH vừa tránh được rủi ro vừa đạt yêu cầu về
lợi nhuận, tăng cường mạng lưới hoạt động cũng như củng cố uy tín của NH trên thị
trường là mục tiêu xuyên suốt của chuyên đề. Trên cơ sở mục tiêu này, cùng với việc
phân tích tình hình thực tế hoạt động bảo lãnh tại NHNN & PTNT huyện Đại Lộc em
đã nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh, những thành
công, hạn chế ; Các nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp tới hoạt động bảo lãnh, chuyên đề xin góp một phần nhỏ bé vào việc tìm ra một số
SVTH: Lê Thị Thu Hằng
Trang: 49
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh
giải pháp và kiến nghị cho việc hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNN & PTNT
huyện Đại Lộc nói riêng và NHNN & PTNT Việt Nam nói chung.
Nếu các giải pháp đó được thực hiện đầy đủ, đồng bộ chắc chắn hoạt động bảo
lãnh sẽ được nâng cao hơn, mang lại nhiều lợi nhuận và uy tín cho NH.
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề này là cơng trình nghiên cứu của riêng em.Mọi số
liệu đều có nguồn gốc rõ ràng, được lấy từ Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam nơi em đang thực tập. Em xin chịu mọi
hình thức kỷ luật nếu chuyên đề của em phát hiện bị sao chép.
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thu Hằng
SVTH: Lê Thị Thu Hằng
Trang: 50