Tải bản đầy đủ - 0trang
45
+ Căn cứ vào điểm của từng người để xếp vào hệ số hệ số mức độ phức tạp
cơng việc.
Ví dụ: Giám đốc VNPT Quảng Ngãi được xếp vào nhóm công việc là chuyên
gia cao cấp, hệ số mức độ phức tạp là 11 với tổng số điểm của 4 yếu tố là 100 điểm.
Phó Giám đốc VNPT Quảng Ngãi cũng được xếp vào nhóm cơng việc là chun gia
cao cấp, nhưng có số điểm được chấm thấp hơn nên xếp hệ số phức tạp thấp hơn.
Đây là phương pháp cho điểm trực tiếp dựa trên các yếu tố của mức độ phức
tạp theo nhóm cơng việc được quy định sẵn. Kết quả chấm điểm của 4 yếu tố và xếp
nhóm cơng việc của VNPT Quảng Ngãi như sau:
Bảng 2.12: Hệ số phức tạp cá nhân của VNPT Quảng Ngãi
TT
Các chức danh công việc
Hệ số phức tạp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Giám đốc VNPT Quảng Ngãi
Phó giám đốc VNPT Quảng Ngãi
Chủ tịch Cơng đồn VNPT Quảng Ngãi
Kế tốn trưởng VNPT Quảng Ngãi
Trưởng phòng quản lý, giám đốc các trung tâm
Phó phòng quản lý, phó giám đốc các trung tâm
Kế toán tổng hợp, kế toán trưởng các trung tâm
Nhân viên kế tốn
Phụ trách an tồn lao động, thanh tra, bảo vệ
cá nhân (Hptcn)
11
9,5
9,5
9,5
5,2
4,5
4,2
3,4
4,2
10
Chuyên viên thuộc phòng, chuyên viên tổ tin học
3,7
11
12
13
14
15
Cán sự, nhân viên thuộc phòng
Nhân viên văn thư
Thủ kho, thủ quỹ
Nhân viên tạp vụ
Nhân viên lái xe
3,2
2,8
2,7
2,4
2,8
16
Nhân viên Tổ bảo vệ
Tổ trưởng: tổ ứng cứu thông tin, tổ 108, tổ thị trường, tổ
2,3
17
trưởng tổ kinh doanh, tổ chăm sóc khách hàng, tổ giao
4,0
18
dịch cửa hàng, tổ trưởng tổ quản lý cước
Chuyên viên Tổ ứng cứu thông tin, tổ 108, tổ thị trường,
3,7
tổ trưởng tổ kinh doanh, tổ chăm sóc khách hàng, tổ
46
giao dịch cửa hàng, tổ trưởng tổ quản lý cước
Nhân viên Tổ ứng cứu thông tin, tổ 108, tổ thị trường, tổ
19
20
21
trưởng tổ kinh doanh, tổ chăm sóc khách hàng, tổ giao
dịch cửa hàng, tổ trưởng tổ quản lý cước
Tổ trưởng Tổ tin học, trưởng Đài Viễn thơng, trưởng
phòng kinh doanh
Tổ phó Tổ tin học, Phó Đài Viễn thơng, phó phòng kinh
doanh, trưởng đài HOST.
Nhân viên kinh doanh, nhân viên kỷ thuật, nhân viên xử
3,5
4,0
3,7
22
lý cước viễn thông, nhân viên Đài HOST, công nhân kỷ
3,5
23
thuật cáp máy
Tổ trưởng tổ viễn thông hệ I
Nhân viên tổ viễn thông hệ I, nhân viên dây máy, nhân
2.8
24
viên tổng đài, nhân viên thu nợ
2,6
Cách tính lương kinh doanh mà VNPT Quảng Ngãi đang áp dụng có
những ưu điểm sau: đem lại khoảng lương tăng thêm cho người lao động gắn
với hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để người lao động phấn đấu, hăng
say làm việc… Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế sau: Cách tính hệ số
phức tạp còn chưa rõ ràng trong q trình cho điểm theo nhóm cơng việc;
VNPT Quảng Ngãi đưa ra chỉ tiêu xác định tiền lương kinh doanh như trên là chưa
cụ thể, rõ ràng, còn chung chung, chưa đưa ra được các công việc cụ thể, nỗi trội và
chun mơn của từng bộ phận, từ đó dẫn đến q trình thực hiện rất khó xác định
quỹ lương kinh doanh.
2.2.2.2. Chấm điểm chất lượng cá nhân để trả lương kinh doanh theo quý
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và kế hoạch thực hiện của các khối
trực thuộc; căn cứ hệ số phức tạp cá nhân, VNPT Quảng Ngãi xây dựng quy định
chấm điểm cho các bộ phận trực thuộc và cá nhân trong doanh nghiệp để chi trả
lương kinh doanh theo quý sau khi đã thỏa thuận với Ban Chấp hành cơng đồn.
- VNPT Quảng Ngãi thành lập Hội đồng chấm điểm cho tập thể là các đơn vị
trực thuộc, gồm: Ban giám đốc, Chủ tịch Ban Chấp hành cơng đồn (đại diện người
47
lao động), trưởng các bộ phận trực thuộc. VNPT Quảng Ngãi căn cứ vào kế hoạch
doanh thu được giao, năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh... hàng quý mà các
đơn vị trực thuộc đạt được để chấm điểm chất lượng cho từng bộ phận trực thuộc.
Riêng bộ phận Văn phòng được tính điểm chất lượng bằng mức trung bình chung
của các trung tâm.
- Chấm điểm cho cá nhân người lao động, VNPT Quảng Ngãi giao cho các
đơn vị trực tiếp quản lý người lao động chấm điểm; thành phần chấm điểm cho các cá
nhân gồm: lãnh đạo đơn vị, tổ trưởng các tổ trực thuộc đơn vị và đại diện Ban Chấp
hành cơng đồn cơ sở. Các căn cứ để chấm điểm cá nhân gồm: nhiệm vụ được giao,
kết quả thực hiện công việc được giao, nội quy lao động, ngày công lao động, ý kiến
của khách hàng (nếu có); phong cách, thái độ làm việc, phục vụ khách hàng…
- Cách chấm điểm là dùng thang điểm 100, tương ứng = 100% chất lượng;
cứ mỗi lần vi phạm bị trừ 5 điểm thì tương ứng 5% chất lượng. Nội dung chấm
điểm chất lượng như sau:
Bảng 2.13: Bảng chấm điểm chất lượng công việc theo quý
TT
I
1
Nội dung chấm điểm chất lượng
Chấm điểm các phòng quản lý:
Khơng thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ chun
Điểm
trừ
Ghi chú
- 5 điểm
mơn của phòng, để các đơn vị sai phạm nhiều; mỗi lần
2
3
4
II
1
vi phạm bị trừ.
Không giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc về
nghiệp vụ cho các đơn vị trong khả năng thực hiện
được; mỗi lần vi phạm bị trừ.
Khơng hồn thành nhiệm vụ của lãnh đạo VNPT Quảng
Ngãi giao; mỗi lần vi phạm bị trừ.
Báo cáo số liệu cho Tập đoàn, các Sở, Ban, Ngành
trong tỉnh không đúng thời gian quy định bị nhắc nhở;
mỗi lần vi phạm bị trừ.
Chấm điểm các Trung tâm:
Vi phạm chỉ tiêu phục vụ trách hàng; mỗi lần vi phạm
bị trừ.
- 5 điểm
Hội
đồng
- 5 điểm
- 5 điểm
VNPT
chấm
điểm
- 5 điểm
Hội
đồng
48
2
Vi phạm thời gian báo cáo định kỳ, đột xuất; mỗi lần vi
phạm bị trừ.
3 Vi phạm thực hiện quy trình, quy phạm quản lý nghiệp
vụ liên quan; mỗi lần vi phạm bị trừ.
III Chấm điểm Giám đốc, Phó giám đốc các trung tâm:
1 Quản lý, điều hành công việc được giao không tốt, để
đơn vị xảy ra sai phạm về cơng tác cơng tác quản lý tài
chính, cơng tác mạnh lưới, công tác tổ chức và một số
nhiệm vụ khác của đơn vị; mỗi nội dung vi phạm bị trừ.
IV Chấm điểm chất lượng cá nhân
1 Giải quyết công việc không kịp thời, ảnh hưởng đến
công việc chung của đơn vị; cứ mỗi lần vi phạm bị trừ.
2 Vi phạm nội quy lao động; cứ mỗi lần vi phạm bị trừ.
- 5 điểm
- 5 điểm
- 5 điểm
- 5 điểm
- 5 điểm
VNPT
chấm
điểm
Đơn
vị
chấm
điểm
Đơn
vị
chấm
điểm
Ví dụ: Cơng nhân A trong trong q I năm 2010 vi phạm 2 lần nội quy lao
động. Khi đơn vị chấm điểm sẽ trừ 10 điểm còn lại 90 điểm tương ứng 90% chất
lượng.
2.2.2.3. Trả lương cho người lao động
a. Trả lương cơ bản cho cá nhân
Đây là khoản lương cố định của người lao động được hưởng, nguồn quỹ
lương này được xây dựng theo kế hoạch từ đầu năm, căn cứ theo hệ số lương và
mức tiền lương tối thiểu của tồn VNPT Quảng Ngãi.
Cơng thức tính:
(QLkh-đv x 20%)
TLcb-cn =
x (H lcb-cn x TLmin) x Nc-tt
∑(Hlcb x TLmin x Nc-tt) đơn vị
Trong đó: QLkh-đv: Quỹ lương kế hoạch của VNPT Quảng Ngãi.
TLmin: Tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
Hlcb-cn: Hệ số lương cấp bậc, phụ cấp theo quy định.
Nc-tt: Ngày công làm việc thực tế trong tháng.
b. Trả lương kinh doanh cho cá nhân
TLkd-cn = Kth-đv x (Hptcn x Nc-tt x %CLcn)
49
Trong đó: Kth-đv : Chỉ số tiền lương thực hiện của từng đơn vị, được xác định:
QLkd-th-đv
Kth-đv =
∑ (Hptcn x Nc-tt x %CLcn) đơn vị
Hptcn : Hệ số phức tạp của cá nhân.
Nc-tt : Ngày công làm việc thực tế trong quý.
CLcn: Chất lượng cá nhân trong quý.
- Tổng quỹ lương thực hiện của khối Văn phòng VNPT Quảng Ngãi, được
tính quỹ tiền lương thực hiện kinh doanh theo quỹ tiền lương thực hiện kinh doanh
trung bình của các đơn vị trực thuộc vì tồn bộ lao động làm cơng tác quản lý (lao
động gián tiếp).
Ví dụ: Trung tâm dịch vụ và chăm sóc khách hàng có tổng số 10 lao động.
Có tổng số hệ số lương cơ bản là 34,07; tổng hệ số phức tạp là 36,1. Tổng số ngày
công lao động không đổi, điểm chất lượng đạt 100%. Tổng quỹ lương kế hoạch
VNPT Quảng Ngãi giao trong quý I năm 2011 cho Trung tâm dịch vụ và chăm sóc
khách hàng để tính lương là: 3.600.000.000 đồng.
- Thực hiện việc trích lập theo quy định, như sau:
+ Quỹ lương cơ bản kế hoạch 20%: 720.000.000 đồng.
+ Quỹ lương kinh doanh kế hoạch 80%: 2.880.000.000 đồng.
- Trong quý I năm 2011, quỹ tiền lương kinh doanh mà Trung tâm dịch vụ và
chăm sóc khách hàng đạt được là: 3.600.000.000 đồng.
Kết quả tính trả lương thực tế cho người lao động như sau:
+ Trả lương cơ bản theo tháng: 720.000.000 đồng/3 tháng = 240.000.000
đồng. Tính lương cá nhân cho Giám đốc Trung tâm dịch vụ và chăm sóc khách hàng.
240.000.000
TLcb-cn =
x (4,33 +0,5) x 830.000 x 22
(34,07 + 0,5) x 830.000 x 222
= 3.527.832 đồng.
Bảng 2.14. Bảng tính lương cơ bản cá nhân của
Trung tâm dịch vụ chăm sóc khách hàng
50
Chức
Hệ số
Phụ
Ngày
Lương
Tiền lương
vụ
LCB
cấp
cơng
tối thiểu
cơ bản
Giám đốc
4,33
0,5
22
830.000
3.527.832
Phó giám đốc
4,16
22
830.000
3.038.464
Kế tốn
2,56
22
830.000
1.869.824
Lao động gián tiếp
11,05
66
-
8.436.120
Tổ trưởng 108
3,89
22
830.000
2.841.256
Chun viên vi tính
3,91
22
830.000
2.855.864
Chuyên viên
3,89
22
830.000
2.841.256
Chuyên viên
3,58
22
830.000
2.614.832
Nhân viên
2,56
22
830.000
1.869.824
Nhân viên
2,8
22
830.000
2.045.120
Nhân viên
2,39
22
830.000
1.745.656
Lao động trực tiếp
23,02
-
154
-
16.813.808
Tổng cộng
34,07
0,50
220
-
25.249.928
0,5
+ Trả lương kinh doanh theo quý.
TLkd-cn = Kth-đv x (Hptcn x Nc-tt x %CLcn)
Kth-đv = QLkd-th-đv / ∑ (Hptcn x Nc-tt x %CLcn) đơn vị
= 2.880.000.000 đồng/36,1 x 660 x 100% = 120.876 đồng.
Tính lương cá nhân cho Giám đốc Trung tâm dịch vụ và chăm sóc khách hàng.
TLkd-cn = 120.876 đồng x (5,2 x 66 x 100%) = 41.484.643 đồng.
Bảng 2.15. Bảng tính lương kinh doanh cá nhân của
Trung tâm dịch vụ chăm sóc khách hàng
Chức
Hệ số
Ngày
Điểm chất
Tiền lương
51
vụ
LKD
cơng
lượng
Giám đốc
5,2
66
100%
41.484.643
Phó giám đốc
4,5
66
100%
35.900.172
Kế tốn
3,7
66
100%
29.517.919
13,4
198
-
Tổ trưởng 108
3,2
66
100%
25.529.011
Chun viên vi tính
3,7
66
100%
29.517.919
Chun viên
3,7
66
100%
29.517.919
Chuyên viên
3,7
66
100%
29.517.919
Nhân viên
3,2
66
100%
25.529.011
Nhân viên
2,8
66
100%
22.337.885
Nhân viên
2,4
66
100%
19.146.758
Lao động trực tiếp
22,70
462
-
181.096.423
Tổng cộng
36,10
660
-
287.999.158
Lao động gián
tiếp
kinh doanh
106.902.734
2.2.3. Thực trạng phương pháp trích lập, giao quỹ lương VNPT Quảng
Ngãi đang áp dụng
Trên cơ sở thực hiện hệ thống thang bảng lương cơ bản theo quy định của
Nhà nước, việc xác lập hệ số phức tạp để trả lương kinh doanh theo quy định,
VNPT Quảng Ngãi thực hiện việc trích lập quỹ lương kế hoạch và giao quỹ lương kế
hoạch cho các khối trực thuộc để tổ chức thực hiện và chi trả lương chung cho toàn bộ
lao động trên cơ sở đánh giá chất lượng công việc theo quý để chi trả lương kinh
doanh, còn lương cơ bản thì trả hàng tháng theo quy định của Nhà nước. Như vậy,
VNPT Quảng Ngãi chưa thực hiện phương pháp trả lương cho lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp mà chỉ tính tốn chung trong tổng thể quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ
tiền lương thực hiện; do chưa có đội ngũ chuyên nghiệp để thực hiện công tác định giá
công việc và xây dựng, điều chỉnh lại hệ thống thang bậc lương mới.
52
Lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động ở VNPT Quảng Ngãi, do
vậy việc tính tốn và thanh tốn lương có tác dụng rất quan trọng đối với người lao
động. Hiện tại doanh nghiệp đang áp dụng hình thức trả lương thực tế theo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh để tính lương cho người lao động. Cụ thể việc thực thi
phương pháp trích lập, giao quỹ lương và trả lương tại VNPT Quảng Ngãi thời gian
qua được thực hiện như sau:
2.2.3.1. Trích lập quỹ lương kế hoạch
Theo quy định của Tổng cơng ty Bưu chính – Viễn thơng (nay là Tập đoàn
VNPT) ban hành Quy chế mẫu phân phối tiền lương cho tập thể và cá nhân, ban hành
kèm theo Quyết định liên tịch số 1196/QĐ-LT ngày 18/5/2000 của Tổng cơng ty Bưu
chính – Viễn thơng Việt Nam và Cơng đồn Bưu điện Việt Nam. Tại Điều 3 quy định
phương thức phân phối tiền lương như sau:
- Tổng công ty căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh và đơn giá tiền lương đã
được nhà nước phê duyệt, giao đơn giá tiền lương cho các đơn vị thành viên theo các
yếu tố sau:
+ Tiền lương cơ bản theo quy định chung của Nhà nước.
+ Doanh thu.
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
+ Năng suất lao động.
- Căn cứ vào đơn giá tiền lương của Tổng công ty giao và kế hoạch sản xuất
kinh doanh của đơn vị, sau khi trao đổi với Ban Chấp hành cơng đồn cùng cấp; nguồn
quỹ tiền lương được hình thành cụ thể như sau:
+ Trích lập quỹ dự phòng từ 3% - 5% quỹ tiền lương kế hoạch.
+ Trích 3% - 5% quỹ tiền lương kế hoạch để xét thưởng khuyến khích.
+ Trích 2% quỹ tiền lương kế hoạch để khuyến khích, thu hút người lao động có
trình độ chun mơn kỷ thuật cao, tay nghề giỏi.
+ Quỹ lương kế hoạch còn lại để phân phối cho tập thể và cá nhân.
Theo quy định trên, VNPT Quảng Ngãi căn cứ vào đơn giá tiền lương của Tập
đoàn VNPT giao hàng năm, kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị để xây dựng việc
53
trích lập quỹ lương kế hoạch sau khi thống nhất được với Ban Chấp hành cơng đồn,
cụ thể như sau:
- Trích lập 20% từ quỹ lương kế hoạch (gọi tắt QL kh) của VNPT Quảng Ngãi
(được Tập đoàn giao trong năm), trong đó:
+ Trích lập quỹ lương dự phòng bằng 5% quỹ lương kế hoạch Tập đoàn tạm
giao đầu năm.
+ Trích 5% quỹ lương kế hoạch để khuyến khích người lao động có nhiều
đóng góp cho đơn vị, thu hút người lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật cao,
tay nghề giỏi, chi khen thưởng, phúc lợi.
+ Trích 10% quỹ lương kế hoạch để trả tiền công cho lao động theo mùa vụ,
khoán việc và các khoản khác (nếu có) liên quan đến tiền lương.
- Cơ cấu trả lương: sau khi trích lập 20% quỹ lương kế hoạch; còn lại 80% quỹ
lương kế hoạch, VNPT Quảng Ngãi sẽ phân bổ quỹ lương để trả lương, gồm 2 phần:
+ Quỹ lương cơ bản chiếm 20% của 80% quỹ lương kế hoạch còn lại.
+ Còn lại là quỹ lương kinh doanh.
Như vậy, tại VNPT Quảng Ngãi trong thời gian qua công tác trả lương tương
đối ổn định, hợp lý theo quy định của ngành. Nhưng thực tế vẫn chưa phù hợp với
xu thế phát triển chung của xã hội và Nhà nước quy định, khả năng cạnh tranh để
thu hút nguồn lao động chất lượng cao còn thấp, chưa thể hiện được khả năng là
động lực chính để tăng năng suất lao động và chất lượng công việc. Quỹ lương cơ
bản và quỹ lương kinh doanh chiếm tỷ lệ 80% trong tổng số quỹ tiền lương kế
hoạch của doanh nghiệp, đây là cơ sở để cơ cấu nguồn thu nhập của người lao động
tại doanh nghiệp ngày càng cao và thực tế tại VNPT Quảng Ngãi trong những năm
qua doanh thu tương đối ổn định nên lương bình quân của công nhân viên so với
mức thu nhập chung tại địa bàn tỉnh Quảng Ngãi là tương đối, chấp nhận được. Tuy
nhiên cần phải điều chỉnh lại việc phân tích cơng việc; xây dựng định giá công việc,
xác định doanh thu cho từng bộ phận và trả lương cho người lao động, tạo điều kiện
tốt nhất về chế độ chi trả lương cho người lao động để họ cống hiến và gắn bó hơn
54
nữa. Cần phải xây dựng cơ chế, chính sách trả lương riêng, đặc thù để thu hút lao
động chất lượng cao về làm việc cho doanh nghiệp.
2.2.3.2. Giao quỹ tiền lương cơ bản kế hoạch
Căn cứ kết quả trích lập quỹ lương kế hoạch, VNPT Quảng Ngãi tiến hành giao
quỹ lương cơ bản kế hoạch cho khối Văn phòng và các đơn vị trực thuộc như sau:
Cơng thức tính:
QLcb-kh-đv =
QLkh-vtqn x 20%
(Hlcb-vtqn x TLmin)
x (Hlcb-đv x TLmin)
Trong đó:
QLcb-kh-đv: Quỹ lương cơ bản kế hoạch cho đơn vị.
QLkh-vtqn : Quỹ lương kế hoạch của VNPT Quảng Ngãi.
TLmin: Tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định cho các doanh
nghiệp nhà nước theo các thời điểm.
Hlcb: Hệ số lương cấp bậc, phụ cấp theo quy định.
2.2.3.3. Giao quỹ tiền lương kinh doanh kế hoạch
Căn cứ vào năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh, VNPT Quảng Ngãi
giao quỹ tiền lương kinh doanh kế hoạch cho khối Văn phòng và các đơn vị trực
thuộc như sau:
Cơng thức tính:
QLkd-kh-đv = Kvtqn x Hptcn-đv
Trong đó:
Kvtqn: Chỉ số tiền lương kế hoạch của VNPT Quảng Ngãi.
Kvtqn =
QLkd-kh-vtqn
QLkd-kh-vtqn
Hpt-vtqn
: Quỹ lương kinh doanh kế hoạch của VNPT Quảng Ngãi.
Hpt-vtqn : Hệ số phức tạp của VNPT Quảng Ngãi.
- Hệ số phức tạp của VNPT Quảng Ngãi, được xác định như sau:
Hpt-vtqn = LĐttế x Hns1 x Hns2 x Hkk-tno x Hkk-kkhăn
LĐttế: số lao động hợp đồng 1 năm trở lên của VNPT Quảng Ngãi trong quý.
55
Hns1 : Năng suất lao động của VNPT Quảng Ngãi theo doanh thu, được xác
định:
Hsn1 =
Doanh thu tính lương VT-CNTT giao kế hoạch quý
Tổng số lao động của 3 tháng trong quý
Hns2 : Năng suất lao động của VNPT Quảng Ngãi theo thuê bao hiện có, được
xác định:
Hsn2 =
Thuê bao hiện có bình qn của 3 tháng trong q
Số lao động bình quân của 3 tháng trong quý
Hkk-tno: hệ số khuyến khích thu cước VT-CNTT; mức khuyến khích như sau:
đối với các huyện miền núi, hải đảo do điều kiện khách hàng phân tán, đường đi lại
khó khăn Hhkk-tno=1,02; đối với các đơn vị còn lại Hkk-tno= 1.
Hkk-kk: Hệ số khuyến khích đối với các đơn vị ở những vùng miền núi, hải
đảo có điều kiện sinh hoạt khó khăn; mức khuyến khích các đơn vị như sau: TTVT
tây Trà, Sơn Tây Hkk-kk = 1,20; Ba Tơ, Sơn Hà, Trà Bồng, Minh Long H kk-kk = 1,10;
Lý Sơn Hkk-kk = 1,5; các đơn vị còn lại Hkk-kk = 1.
- Riêng khối Văn phòng VNPT Quảng Ngãi được tính quỹ tiền lương kế hoạch
kinh doanh theo quỹ tiền lương kế hoạch kinh doanh trung bình của các đơn vị trực
thuộc vì toàn bộ lao động ở khối này đều là lao động gián tiếp không tạo ra doanh thu.
2.2.3.4. Giao nguồn quỹ lương thực hiện
Căn cứ kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch giao như: doanh thu, máy
thực tăng, lưu lượng điện thoại chiều đi tại trạm BTS (phát sóng di động) của các
đơn vị; chỉ tiêu bổ sung khác của VNPT Quảng Ngãi (nếu có). Căn cứ kết quả chấm
điểm chất lượng của Hội đồng xét chất lượng.
- Xác định quỹ lương thực hiện cho các đơn vị như sau:
+ Đối với chỉ tiêu doanh thu tính lương: VNPT Quảng Ngãi xác định quỹ
lương đơn vị theo % đạt kế hoạch trong quý, tiền lương vượt hoặc không hoàn
thành kế hoạch sẽ điều chỉnh vào quỹ lương chung của toàn VNPT Quảng Ngãi.