Chất lượng tăng trưởng kinh tế là khái niệm mới xuất hiện trên thế giới khoảng hai thập kỷ trở lại đây. Ở Việt Nam, khái niệm này xuất hiện muộn hơn chỉ khoảng mươi năm đổ lại đây.
Tải bản đầy đủ - 0trang
4
Cấu trúc của tăng trưởng kinh tế thường được xem xét trên các khía
cạnh sau:
- Cấu trúc đầu vào của tăng trưởng kinh tế
- Cấu trúc tăng trưởng kinh tế theo ngành
- Cấu trúc đầu ra của tăng trưởng kinh tế
- Năng lực cạnh tranh tăng trưởng kinh tế.
2.3. Hiệu quả của tăng trưởng kinh tế
Hiệu quả của tăng trưởng kinh tế thể hiện ở hiệu quả của việc sử dụng
các yếu tố đầu vào của tăng trưởng như hiệu quả sử dụng vốn; lao động; tiến
bộ khoa học công nghệ trong sản xuất.
2.4. Khả năng duy trì tăng trưởng kinh tế trong dài hạn
Khả năng duy trì tăng trưởng kinh tế trong dài hạn không chỉ được thể
hiện ở cấu trúc của tăng trưởng kinh tế mà còn được thể hiện ở việc tạo lập nền
tảng xã hội và môi trường, tài nguyên cho việc thực hiện tăng trưởng dài hạn.
3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế:
3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá trạng thái của tăng trưởng kinh tế:
- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế: tăng trưởng kinh tế giữa
các năm, các thời kỳ; so sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế giữa các nước trong
cùng thời kỳ, nhất là các nước có hồn cảnh tương đồng.
- Chỉ tiêu phản ánh quy mô tăng trưởng: So sánh quy mô tăng trưởng
kinh tế giữa các măm hoặc so sánh mức tăng của quy mô kinh tế với các nền
kinh tế khác, nhất là các nước tương đồng, theo thời gian.
- Chỉ tiêu phản ánh tính ốn định, bền vững, dài hạn của tăng trưởng kinh
tế: So sánh tốc độ tăng trưởng giữa các thời kỳ hoặc xem xét tăng trưởng kinh tế
trong dài hạn hoặc xem xét khả năng tổn thương đến tăng trưởng kinh tế trước
những biến động của khủng hoảng kinh tế, thị trường, thiên tai, dịch bệnh…
3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá cấu trúc của tăng trưởng kinh tế:
- Tỷ trọng đóng góp của vốn, lao động, TFP vào GDP và vào tốc độ
tăng trưởng kinh tế tính tỷ lệ % và theo điểm %
5
- Tỷ trọng đóng góp của ba ngành trong GDP và vào tăng trưởng GDP.
- Tỷ trọng đóng góp của các ngành khai thác tài nguyên trong GDP
- Tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp dựa trên công nghệ cao
vào GDP
- Tỷ trọng đóng góp của ngành cơng nghiệp chế biến/GDP
- Tỷ trọng xuất khẩu / GDP
3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tăng trưởng kinh tế:
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn - Hệ số ICOR
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR) là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp cho
biết để tăng thêm một đơn vị GDP đòi hỏi phải tăng thêm bao nhiêu đơn vị
vốn đầu tư thực hiện. Vì vậy, hệ số này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng
vốn đầu tư dẫn tới tăng trưởng kinh tế. Với nội dung đó, hệ số ICOR được coi
là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tăng trưởng
kinh tế.
Có 3 cách tính hiệu quả đầu tư như sau:
Cách 1:
ICOR =
I Y
gY
Trong đó, I Y là tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP, gY là tốc độ tăng GDP.
Hệ số ICOR tính theo phương pháp này thể hiện để tăng thêm 1% GDP đòi
hỏi phải tăng thêm bao nhiêu phần trăm tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP.
Ta cũng có thể tính ICOR theo cách khác như sau:
ICOR =
I1
Y1 − Y0
Trong đó, I1 là tổng vốn đầu tư của năm nghiên cứu, Y1 là GDP của năm
nghiên cứu, và Y0 là GDP của năm trước đó. Các chỉ tiêu về vốn đầu tư và
GDP để tính hệ số ICOR theo phương pháp này phải được đo theo cùng một
loại giá (giá thực tế hoặc giá so sánh).
Cách 2:
Hiệu quả đầu tư = Vốn đầu tư/ GDP tăng
Cách này cho ta biết để có 1 đồng GDP tăng thêm, cần bao nhiêu vốn đầu tư.
Cách 3:
Hiệu quả đầu tư = GDP/ vốn đầu tư
6
Cách này cho ta biết 01 đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng GDP
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động (Năng suất lao động)
Để tính năng suất lao động cho tồn bộ nền kinh tế, có thể đơn giản lấy
GDP (theo giá so sánh) chia cho số lao động ở thời điểm tương ứng. Nếu
GDP bình quân trên mỗi lao động càng lớn, thì năng suất lao động xã hội
càng cao, chất lượng tăng trưởng kinh tế càng cao.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên đất đai
Thu nhập bình quân đầu người / 1 đơn vị diện tích đất canh tác
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng khoa học – công nghệ. Tức là chỉ
tiêu đánh giá tốc độ tăng TFP và tỷ trọng đóng góp của tăng TFP vào GDP.
- Chỉ tiêu đánh giá sự tương quan giữa tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất (GO) với giá trị gia tăng (VA)
- Chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của
nền kinh tế
Bao gồm chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất
trong nước; chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu; chỉ
tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong nước và
Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng duy trì, tăng tưởng kinh tế trong dài hạn
Gồm có: + Các chỉ tiêu phản ánh trình độ công nghệ sản xuất
+ Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng nguồn nhân lực
+ Các chỉ tiêu phản ánh tạo lập môi trường xã hội ốn định
+ Các chỉ tiêu phản ánh bảo vệ môi trường.
II. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ
1. Mục tiêu và mơ hình tăng trưởng kinh tế:
1.1. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế:
Nếu Chính phủ lựa chọn mục tiêu tăng trưởng nhanh, tư duy chạy theo
số lượng, coi đó là thành tích, thì thường coi nhẹ chất lượng, khơng quan tâm
7
đến chất lượng tăng trưởng kinh tế, thậm chí hy sinh cả chất lượng để đổi lấy
số lượng, lấy thành tích. Thực tế nhiều chính phủ đã sa lầy vào tình trạng này,
dẫn đến chất lượng tăng trưởng kinh tế rất thấp kém.
1.2. Mơ hình tăng trưởng kinh tế:
Mơ hình tăng trưởng kinh tế được coi là yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến
chất lượng tăng trưởng kinh tế. Các nhà kinh tế thường chia mơ hình tăng
trưởng kinh tế thành 3 loại:
Thứ nhất: Mô hinh tăng trưởng kinh tế trì trệ
Theo mơ hình này, tăng trưởng kinh tế thường đạt được trong ngắn hạn
và có xu hướng giảm dần, dẫn đến trì trệ và khó có thể đạt được trong dài hạn.
Thứ hai: Mơ hình tăng trưởng kinh tế mất cân đối
Mơ hình tăng trưởng này chủ yếu dựa vào khai thác quá mức vốn tài
nguyên, đầu tư thiên lệch vào vốn vật chất như chi nợ thuế, miễn thuế, cấp
vốn ưu đãi đầu tư, trợ cấp tín dụng đầu tư.. trong khi đó lại ít đầu tư vào đổi
mới công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Thứ ba: Mơ hình tăng trưởng bền vững
Thực hiện mơ hình này, các loại tài sản vốn được hình thành và đầu tư
cân đối, khơng bị méo mó. Đầu tư của nhà nước được chú trọng tới giáo dục
và đào tạo để hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao. Cùng với đầu tư phát
triển nguồn nhân lực là đầu tư phát triển khoa học cơng nghệ, phát huy,
khuyến khích sáng tạo, đẩy nhanh q trình phổ biến, tiếp thu cơng nghệ mới,
đầu tư bảo vệ môi trường sinh thái, tài nguyên thiên nhiên.
2. Chính sách đầu tư và quản lý, sử dụng vốn đầu tư:
2.1. Chính sách đầu tư:
Chính sách đầu tư và quản lý sử dụng vốn đầu tư có ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Chính phủ cần có chính sách đầu tư vốn vật chất, sử dụng và thu hút
đầu tư nước ngoài một cách hợp lý, cân đối thu chi ngân sách, khai thác tài
8
nguyên và đầu tư cho vốn nhân lực, khoa học công nghệ nhằm tạo nền tảng
vững chắc cho tăng trưởng dài hạn.
2.2. Quản lý và sử dụng vốn đầu tư:
Nếu chính sách quản lý đầu tư lỏng lẻo, thiếu các quy định, chế tài cụ
thể, tình trạng khép kín trong đầu tư xây dựng, công tác kiểm tra, giám sát
thanh tra thiếu chặt chẽ, nghiêm túc thì sẽ dán đến tình trạng thất thốt, lãng
phí, tham nhũng trong đầu tư xây dựng, đặc biệt là đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước và chắc chắn hiệu quả đầu tư thấp, chất lượng tăng trưởng thấp.
3. Trình độ khoa học – cơng nghệ và chất lương nguồn nhân lực
3.1. Trình độ khoa học công nghệ
Tiến bộ khoa học công nghệ là nhân tố có ảnh hưởng ngày càng to lớn
đến chất lượng tăng trưởng kinh tế, Bản thân nó là nhân tố tác động trực tiếp
đến năng suất lao động, khiến năng suất lao động tăng lên gấp nhiều lần sản
xuất thủ công. Tăng trưởng kinh tế dựa vào tiến bộ công nghệ là kiểu tăng
trưởng vững chắc, dài hạn
3.2. Chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố nền tảng vững chắc cho tăng
trưởng dài hạn. Những lợi thế về nguồn lao động rẻ sẽ nhanh chóng qua đi.
Nếu chính phủ khơng có những chính sách đón bắt về nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, thì sẽ khơng tạo nền tảng cho tăng trưởng theo chiểu sâu.
4. Hiệu lực quản lý nhà nước
Hiệu lực quản lý nhà nước thể hiện qua năng lực của bộ máy nhà nước,
trước hết qua chất lượng thể chế và bộ máy tổ chức thực hiện vai trò của nhà
nước. Nếu khơng có sự can thiệp có hiệu quả của chính phú bằng cơng cụ
pháp luật, bằng các chính sách hỗ trợ trực tiếp thì khó có thể phân bổ nguồn
lực đầu vào của sản xuất và kết quả đầu ra của tăng trưởng một cách hiệu quả.
9
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
CỦA TỈNH PHÚ THỌ
I. Tiềm năng kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ
1. Vị trí địa lý
Phú Thọ là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc của Việt Nam, có vị trí
trung tâm vùng và là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội. Tỉnh Phú Thọ
nằm trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng – Hà Nội – Cơn Minh (Trung
Quốc), phía Đơng giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây tiếp giáp thành phố Hà Nội,
phía Nam giáp tỉnh Hồ Bình, phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang.
Phú Thọ cách sân bay quốc tế Nội Bài 50km, cách Trung tâm thành phố Hà
Nội 80km, cách cảng Hải Phòng 170km, cách cửa khẩu quốc tế Hà Khẩu
(giữa Lào Cai - Việt Nam và Vân Nam - Trung Quốc) và cửa khẩu Thanh
Thủy – Lạng Sơn 200km và là nơi hợp lưu của ba con sông lớn: sông Hồng,
sông Đà và sơng Lơ
Vị trí địa lý của Phú Thọ đã tạo cho Phú Thọ có nhiều điều kiện thuận
lợi và tiềm năng to lớn để sản xuất kinh doanh, giao lưu, phát triển kinh tế với
cả trong nước và ngoài nước.
Phú Thọ còn là mảnh đất cội nguồn, vùng đất tổ của dân tộc Việt Nam.
Tại đây có đền thờ các Vua Hùng và hệ thống di tích lịch sử, lễ hội dày đặc,
mỗi lễ hội có một sắc thái riêng đặc sắc và độc đáo, là tiềm năng rất lớn để
phát triển du lịch, dịch vụ.
2. Các tiềm năng thế mạnh
Các tiềm năng thế mạnh của tỉnh có thể huy động vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững gồm:
- Tỉnh Phú Thọ có vị trí địa lý là cửa ngõ vùng Tây Bắc của thủ đo Hà
Nội, có hệ thống giao thơng đa dạng với các loại hình: đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ…
- Với diện tích tự nhiên rộng lớn (3.519,56 km2), trong đó có 81,2
nghìn ha chưa sử dụng, độ che phủ rừng lớn (42% diện tích tự nhiên), Phú