CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HOẠT THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM
Tải bản đầy đủ - 0trang
hạn và kỳ hạn dài (trên 6 tháng) nhằm ổn định nguồn vốn trong hoạt động
kinh doanh. Rà soát lại hoạt động của các Phòng Giao dịch, mở rộng có chọn
lọc mạng lưới các Phòng giao dịch tại các khu vực dân cưđông đúc và giao
dịch thuận tiện. Xem xét bổ sung chức năng, nhiệm vụ của từng phòng nghiệp
vụ nhằm phục vụ có hiệu quả cao tất cả các đối tượng khách hàng. Chú trọng
các giải pháp huy động vốn trung dài hạn nhằm cải thiện tính thanh khoản
trong hoạt động kinh doanh.
Ba là, tiếp tục mở rộng tín dụng đi đơi với an tồn, hiệu quả, kết hợp giữ
khách hàng truyền thống thuộc thành phần kinh tế quốc doanh và phát triển
khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Tăng tỷ trọng nợ vay của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các
khách hàng thể nhân bằng việc cho vay có tài sản đảm bảo.
Tập trung cao và quan tâm thích đáng đến việc giải quyết nợ quá hạn, không
để nợ quá hạn phát sinh từ các hợp đồng tín dụng mới, kết hợp giải quyết nợ
tồn đọng theo để án giải quyết nợ tồn đọng của Ngân hàng OceanBank
Bốn là, triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản liên quan đến Quy
trình, quy định về nghiệp vụ, đặc biệt quan tâm đến công tác quản trị rủi ro
kết hợp hài hoà với quan hệ khách hàng. Chấn chỉnh và thực hiện tốt công tác
ngân quỹ, chủđộng việc đào tạo vàđào tạo lại cán bộ nghiệp vụ. Tăng cường
công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên để nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng và khai thác được thế mạnh về công nghệ của Ngân hang
OceanBank
Năm là, sử dụng linh hoạt đòn bảy kinh tế như lãi suất, tỷ giá, phí dịch
vụ, phí hoa hồng để thu hút khách hàng, kết hợp với việc cải thiện chất lượng
dịch vụ và quảng bá rộng rãi sản phẩm của Ngân hàng OceanBank.
Sáu là, tăng cường công tác quản trị điều hành của Ban Giám đốc Sở
Giao dịch, giữ vững và nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong điều hành hoạt động,
52
phát huy tích cực tính năng động sáng tạo trong cơng việc, tính độc lập tự chủ
tại các phòng nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch.
Bảy là, ổn định tổ chức và lao động của các phòng ban tại Sở Giao dịch,
xây dựng cơ cấu hợp lý phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Sở
Giao dịch trong thời gian tới.
Tám là, đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, tăng
cường số lượng và chất lượng cán bộ kiểm tra đảm bảo tính hệ thống thống
nhất trong kiểm tra.
Chín là, trang bị các trang thiết bị cần thiết cho các phòng nghiệp vụđể
thuận lợi trong tác nghiệp của các phòng.
3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng OceanBank Việt Nam
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng trở nên quan trọng, gắn bó mật
thiết với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại. Ngân
hàng OceanBank Việt Nam xác định mục tiêu phải giữ vững và tăng cường uy
tín trong hoạt động đối ngoại của OceanBank Việt Nam, nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh toán quốc tế. Mở rộng quan hệ đại lý để tranh thủ vốn, kỹ
thuật vàđặc biệt là kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Ngân hàng cố gắng nâng cao
năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế về thanh toán quốc tế, xác lập điều
kiện và hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng để hội nhập với cộng đồng tài
chính quốc tế.
Để cụ thể hoá mục tiêu trên, Ngân hàng OceanBankViệt Nam đã đề ra kế
hoạch triển khai bao gồm các nội dung chính sau:
(1) Cơ cấu lại các mảng hoạt động thanh tốn quốc tế theo mơ hình tiên
tiến, hiện đại gồm các khối tài trợ thương mại quốc tế, khối trung tâm chuyển
tiền, khối định chế tài chính, phù hợp với chiến lược và đề án tái cơ cấu của
Ngân hàng OceanBank.
53
(3) Nâng cao trình độ về thanh tốn quốc tế của Ngân hàng OceanBank
Việt Nam bắt kịp với các chuẩn mực quốc tế và tập quán ngân hàng quốc tế
trong từng lĩnh vực. Định hướng cho việc tập trung phát triển một số nghiệp
vụ của ngân hàng quốc tế mà Ngân hàng OceanBank Việt Nam đã có thế
mạnh.
(4) Củng cố và không ngừng mở rộng quan hệ đối ngoại với các ngân
hàng, tổ chức tín dụng quốc tế kể cả việc mở rộng quan hệ đại lý với các ngân
hàng khắp các địa lục và vùng lãnh thổ.
Để thực hiện được những mục tiêu trên, Ngân hàng OceanBank Việt
Nam cần hồn thiện hoạt động thanh tốn quốc tế nói chung và theo phương
thức tín dụng chứng từ nói riêng, đưa ra các giải pháp cụ thể, khả thi, đồng
thời có những kiến nghị lên Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cũng như với
khách hàng.
3.2.
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HOẠT THANH TỐN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM
3.2.1 Thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ
- Đối với thư tín dụng xuất khẩu
Đây là phương thức có tính an tồn cao đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam, tuy nhiên việc thực hiện theo phương thức này tương đối
phức tạp. Ngân hàng OceanBank Việt Nam với vai trò là ngân hàng phục vụ
người xuất khẩu cần thiết phải phát triển nghiệp vụ này một cách an toàn và
thuận lợi cho khách hàng. Đối với các loại thư tín dụng đang thực hiện thanh
toán qua Ngân hàng, trong khâu kiểm tra thư tín dụng nhận được, để tạo điều
kiện cho việc theo dõi quản lý hoạt động thanh toán xuất cũng như tư vấn cho
khách hàng khi cần thiết, ngoài những nội dung ngân hàng bắt buộc phải kiểm
tra theo quy định của thơng lệ quốc tế, các thanh tốn viên nên kiểm tra thêm
54
một số vấn đề thuộc về nội dung của thư tín dụng như: số thư tín dụng, địa
điểm mở thư tín dụng là nơi ngân hàng mở cam kết trả tiền cho nhà xuất
khẩu, ngày mở thư tín dụng là ngày ngân hàng mở chính thức cam kết trả tiền
cho nhà xuất khẩu đồng thời là ngày tính thời hạn hiệu lực của thư tín dụng,
từđó có thể lưu ý khách hàng về sự phù hợp giữa ngày mở thư tín dụng trên
thư tín dụng và trên hợp đồng ngoại thương, giữa ngày mở thư tín dụng và
ngày giao hàng.
Ngân hàng cần đề cao vai trò tư vấn cho khách hàng về danh sách các
ngân hàng nước ngoài có quan hệ đại lý với Ngân hàng OceanBank. Nếu
ngân hàng mở khơng có quan hệ đại lý với Ngân hàng OceanBank thì lưu ý
khách hàng về uy tín và khả năng thanh tốn của ngân hàng đó. Trong trường
hợp ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định một ngân hàng khác trả tiền thư tín
dụng, nếu cần thiết Ngân hàng tư vấn cho khách hàng có nên đổi ngân hàng
trả tiền hay không, hay yêu cầu xác nhận của ngân hàng có uy tín hơn nhất là
khi thư tín dụng được phát hành từ ngân hàng ở một quốc gia có nhiểu rủi ro.
Thời gian hiệu lực và nơi hết hạn hiệu lực của thư tín dụng là một trong
các yếu tố quan trọng để lưu ý khách hàng xem có thể giao hàng và lập bộ
chứng từ kịp thời hạn hay khơng hoặc để có cơ sở u cầu sửa đổi thư tín
dụng. Thời gian hiệu lực của thư tín dụng phải đủ để thực hiện các cơng việc
cần thiết liên quan đến quốc tế thanh toán như: thơng báo thư tín dụng, giao
hàng và lập chứng từ, xuất trình tại ngân hàng nơi hết hạn thư tín dụng. Thanh
toán viên cũng cần kiểm tra các quy định về chứng từ cần xuất trình, kiểm tra
xem có điều khoản nào gây khó khăn cho người xuất khẩu trong q trình lập
chứng từ hay khơng.
Khi kiểm tra bộ chứng từ hàng xuất, thanh toán viên cần nghiên cứu kỹ
các yêu cầu trong thư tín dụng để chỉ dẫn cho khách hàng cách sửa bộ chứng
từ cho phù hợp, tránh những trường hợp bị ngân hàng trả tiền từ chối thanh
55
tốn với những lý do hồn tồn có thể khắc phục được trước khi gửi đi ngân
hàng nước ngoài.
- Đối với thư tín dụng nhập khẩu
Khi phát hành thư tín dụng loại này, Ngân hàng cần đảm bảo các điều
kiện, điều khoản chặt chẽ, tránh những điểu khoản gây bất lợi cho ngân hàng
và khách hàng hoặc những điều khoản mơ hồ, khó hiểu, dễ gây ra những
tranh chấp hoặc dễ bị đối tác nước ngoài lợi dụng. Nếu là thư tín dụng đòi tiền
bằng điện thì phải xem xét kỹ lưỡng uy tín của ngân hàng người hưởng vì lúc
này chỉ cần nhận được điện xác nhận của ngân hàng người hưởng rằng bộ
chứng từ hoàn hảo là ngân hàng đã phải trả tiền trong vòng ba ngày làm việc.
Trường hợp nhà nhập khẩu mua hàng theo giá FOB thì Sở Giao dịch nên yêu
cầu nhà nhập khẩu cam kết mua bảo hiểm cho lô hàng trước khi tiến hành mở
thư tín dụng, đặc biệt là những thư tín dụng mở bằng vốn vay ngân hàng.
Một điều quan trọng nữa là Ngân hàng luôn phải tuân thủ đúng những
quy định của UCP đã dẫn chiếu trong thư tín dụng. Trách nhiệm thanh toán
của ngân hàng là rất lớn và rủi ro cao nên khi nhận được bộ chứng từ xuất
trình thì nhất thiết Sở Giao dịch phải nhanh chóng kiểm tra chứng từ một cách
cẩn thận. Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho cả nhà nhập khẩu và
ngân hàng, Sở Giao dịch cũng phải luôn giữ mối liên hệ chặt chẽ với người
yêu cầu mở thư tín dụng để hạn chế những tranh chấp thương mại. Đây làđiều
rất cần thiết đối với nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Ngân hàng có bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ để xử lý
cũng như xem xét chứng từ. Trong thời gian này ngân hàng phải kiểm tra
chứng từ, nếu chứng từ phù hợp với các điều khoản, điều kiện trong thư tín
dụng thì phải u cầu khách hàng thanh tốn ngay. Nếu bộ chứng từ có sai
sót, ngân hàng phải thơng báo cho nhà nhập khẩu về tình trạng bộ chứng từ để
từđó có thể ra quyết định từ chối hay chấp nhận thanh toán. Trong trường hợp
56
từ chối, ngân hàng phải làm điện từ chối gửi ngân hàng nước ngồi và thơng
báo một lần tồn bộ lỗi của bộ chứng từ. Điều này là vơ cùng quan trọng vì
nếu hàng hố có vấn đề thì có thể trì hỗn thanh toán hoặc buộc người bán
phải chịu một phần rủi ro mà khơng vi phạm UCP.
3.2.2 Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp, phân tích đối thủ cạnh
tranh và áp dụng Marketing vào hoạt động Thanh toán quốc tế
- Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt bởi sự ra đời của hàng loạt các
ngân hàng thương mại cổ phần, nhất là sự có mặt của các chi nhánh ngân
hàng nước ngồi, ngân hàng OceanBank cần có những chính sách khách hàng
hấp dẫn, linh hoạt và hiệu quả.
-Trước hết ngân hàng cần chủ động tìm kiếm khách hàng. Đây là hoạt
động không thể thiếu nhằm giúp ngân hàng mở rộng và nâng cao số lượng
khách hàng đến với mình.
- Ngân hàng cũng cần nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng,
tăng cường công tác tư vấn và đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo để củng
cố khách hàng truyền thống và mở rộng mạng lưới khách hàng tiềm năng.
-Bên canh đó Ngân hàng cũng cần phân tích và nắm rõ các nắm rõ các
đối thủ cạnh tranh của mình, từ đó đưa ra các biện pháp Marketing hợp lý để
thu hút khách hàng, đồng thời Ngân hàng cũng phải tự xem xét các mặt ưu
nhược điểm để phát huy đồng thời khắc phục những điểm yếu còn tồn tại.
3.2.3 Phát triển hệ thống các Ngân hàng đại lý
Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng các nước có ý
nghĩa chiến lược trong phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tếở bất cứ ngân
hàng thương mại nào. Đối với những ngân hàng có quan hệ truyền thống với
Ngân hàng OceanBank cần củng cố mối quan hệ chặt chẽ, phát triển cùng có
lợi thơng qua việc tăng cường các cuộc tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm, tổ
chức hội thảo chuyên đề vừa để học hỏi các kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm
57
quản lý tiên tiến, vừa là tạo điều kiện để các ngân hàng đại lý hiểu và đẩy
mạnh hợp tác với Ngân hàng OceanBank
Ngân hàng OceanBank cũng cần rà soát lại các ngân hàng đại lý thông
qua việc xây dựng tiêu thức phân loại, đánh giá tín nhiệm ngân hàng đại lý để
lựa chọn ra các ngân hàng có uy tín, phục vụ thanh tốn an tồn và nhanh
chóng, từ đó có chính sách đối ngoại phù hợp, đồng thời tạo cơ sởđể tư vấn
cho khách hàng. Ngân hàng cũng nên tổ chức mạng lưới thông tin về các ngân
hàng đại lý nhanh nhạy thông suốt trong hệ thống Ngân hàng OceanBank,
thường xuyên tổ chức đúc rút kinh nghiệm trong quan hệ đối ngoại để hạn chế
rủi ro trong thanh tốn quốc tế.
Ngồi ra, Ngân hàng OceanBank cũng cần mở rộng quan hệ song
phương, đa phương với các ngân hàng, các tổ chức tài chính quốc tế, áp dụng
các loại hình kinh doanh mới trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế, nâng
cao vai trò hoạt động của các cơng ty tài chính và văn phòng đại diện, xúc tiến
thành lập chi nhánh ở nước ngoài, phấn đấu đưa Ngân hàng OceanBank lên
ngang tầm một ngân hàng tiên tiến trong khu vực, tiến tới hội nhập vào cộng
đồng tài chính quốc tế.
3.2.4 Đa dạng hóa các nguồn ngoại tệ trong kinh doanh và dịch vụ
Để đảm bảo nguồn ngoại tệ để thanh toán, Ngân hàng OceanBank Việt
Nam cần đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn tài trợ,
nâng cao chất lượng tín dụng ngoại tệ. Để chủ động được nguồn ngoại tệ phục
vụ cho thanh tốn thư tín dụng trong điều kiện cung cầu ngoại tệ chưa ổn
định, Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa các hình thức kinh doanh ngoại tệ với
các ngân hàng thương mại khác kể cả mua bán giao ngay và mua bán kỳ hạn,
tạo mối quan hệđể khi có nhu cầu cấp bách về nguồn thanh tốn thư tín dụng
thì có thể mua được từ những ngân hàng này.
58
Ngân hàng cũng nên đẩy mạnh thu hút vốn ngoại tệ qua các kênh như
kiều hối, đại lý thu đổi ngoại tệ, thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế cho
các nhà thầu xây dựng các cơng trình có vốn tài trợ hoặc có sự tham gia của
các đối tác nước ngồi vì tiềm lực ngoại tệ của các đối tác này rất lớn, đây là
nguồn lực để Ngân hàng đảm bảo cân đối ngoại tệ.
3.2.5 Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thanh tốn.
Trình độ của đội ngũ cán bộ thanh tốn quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả của cơng tác thanh tốn quốc tế nói chung và theo hình thức tín dụng
chứng từ nói riêng. Tuy nhiên trên thực tế trình độ của cán bộ thanh tốn quốc
tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được đòi hỏi của hoạt động thương mại quốc tế trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt. Muốn thực hiện được nghiệp vụ thanh tốn quốc tế, các ngân
hàng phải có đội ngũ cán bộ được đào tạo tốt về nghiệp vụ, sử dụng thành
thạo ngoại ngữ, am hiểu luật cũng như các tập quán quốc tế.
Do vậy, trước hết Ngân hàng OceanBank Việt Nam cần chú trọng cơng
tác tuyển dụng những người có trình độ chun mơn, ngoại ngữ, vi tính, những
người có khả năng, năng động, nhiệt tình. Tuy nhiên năng lực của đội ngũ cán
bộ thanh tốn sẽ khơng thể được phát huy nếu không gắn kết quảđào tạo và
tuyển dụng với việc bố trí, sử dụng cán bộ đúng người, đúng việc, mạnh dạn
phân cơng những vị trí lãnh đạo cho những người trẻ tuổi và có tài năng.
Ngân hàng cũng cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ để
bổ sung kiến thức về thương mại quốc tế như về rủi ro mà các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu Việt Nam thường gặp phải, tình hình thị trường thế giới và triển
vọng của các doanh nghiệp Việt Nam, phổ biến các kỹ thuật thanh tốn thư tín
dụng mới áp dụng trên thế giới. Về lâu dài, Ngân hàng có thể phối hợp với các
trường và các trung tâm đào tạo trong và ngoài nước để gửi cán bộ đi học về
chuyên môn, ngoại ngữ và các nghiệp vụ chuyên sâu khác.
59
Một điểm quan trọng nữa là Ngân hàng phải có chính sách đãi ngộ thỏa
đáng đối với những cán bộ giỏi về chun mơn nghiệp vụ, hồn thành tốt
cơng việc được giao, có nhiều sáng tạo, tích cực xông xáo thu hút nhiều khách
hàng mới về giao dịch, đồng thời có chế độ kỷ luật, chuyển cơng tác với
những cán bộ ý thức kỷ luật kém, có hành vi vi phạm đạo đức, chưa hoàn
thành nhiệm vụ được giao, gây ra sai sót làm ảnh hưởng đến hoạt động của
Sở. Những giải pháp đó sẽ góp phần động viên và phát huy hết khả năng làm
việc của những cán bộ có năng lực.
3.2.6 Nâng cao hiểu biết về thanh tốn tín dụng chứng từ cho khách
hàng
Để có thể hoàn tất một cách tốt nhất tất cả các nghiệp vụ của mình và
khơng cần đến sự giúp đỡ của khách hàng, Ngân hàng nên chủ động hướng
dẫn khách hàng ngay từ khi họ chuẩn bị tham gia vào quá trình thanh tốn.
Ngân hàng OceanBank cần tích cực tổ chức các buổi hội nghị khách
hàng, đặc biệt là các buổi hội nghị giữa khách hàng và phòng thanh tốn quốc
tế, Ngân hàng nên giải thích và hướng dẫn các điều khoản sử dụng của UCP
và Incoterms,… khách hàng có vướng mắc gì có thể thẳng thắn trực tiếp hỏi
thanh tốn viên. Thêm vào đó Ngân hàng nên giới thiệu những văn bản, công
văn hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước cũng như quy định luật pháp của
Việt Nam có liên quan đến Thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ. Với sự tư vấn của Ngân hàng, khách hàng có thể biết rõ những
Ngân hàng nước ngồi nào đáng tin cậy, với mỗi mặt hàng, trường hợp cụ thể
nên lựa chọn loại thư tín dụng nào phù hợp để khơng bị phía đối tác gây khó
khăn trong q trình thanh tốn, điều này sẽ làm cho việc thanh tốn của
khách hàng diễn ra nhanh chóng thuận lợi hơn, đồng thời nâng cao uy tín của
ngân hàng.
60
3.2.7 Hồn thiện và đổi mới cơng nghệ thanh tốn.
Cải thiện và nâng cao trình độ tự động hố trong quy trình cơng nghệ
ngân hàng là một trong những điều kiện tốt để quản lý vốn tập trung, tăng
cường hơn nữa sự hoà nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam vào thị trường
tài chính tiền tệ thế giới.
Để đáp ứng được yêu cầu công nghệ, trước hết Sở giao dịch Ngân hàng
OceanBank cần tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, tiến
tới giảm bớt các cơng việc giấy tờ bằng cách chuyển toàn bộ việc nhận, lập,
phân loại, chuyển và quản lý các loại điện, thư sử dụng trong q trình thanh
tốn sang thực hiện trên hệ thống máy vi tính và thơng qua mạng máy tính. Sở
có thể chỉnh sửa và hồn thiện các chương trình phần mềm phục vụ cơng tác
thanh tốn quốc tế nói chung và theo hình thức tín dụng chứng từ nói riêng
bằng cách chuyển các chương trình thanh tốn được viết bằng ngơn ngữ
FOXPRO sang loại ngơn ngữ lập trình mạnh hơn như VISUAL BASIC hoặc
sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access trong Microsoft Office. Các chương
trình này tạo ra được các mẫu điện chuẩn phù hợp với mỗi phương thức thanh
tốn và với thơng lệ quốc tế, phải có tính kết nối lẫn nhau và kết nối với các
chi nhánh khác trong nước, với Hội sở chính và các ngân hàng đại lý trên thế
giới, trên cơ sởđó cho phép xây dựng, chuẩn hố và phát triển hệ thống thơng
tin khách hàng tập trung trong tồn hệ thống, hệ thống quản lý mối quan hệ
ngân hàng – khách hàng, tạo khả năng giao diện kết nối với các thị trường tài
chính trong và ngồi nước.
Ngân hàng cũng nên đa dạng hoá các kênh phân phối dịch vụ như bổ
sung các dịch vụ thanh toán trên trang Web của Ngân hàng OceanBank như:
thơng báo Thư tín dụng, báo có, gửi u cầu mở thư tín dụng, chấp nhận
thanh toán, quản lý tài khoản của doanh nghiệp, tiến tới giao dịch với các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong cả nước thông qua mạng Internet. Sở cần
61
nâng cao khả năng quản lý rủi ro thanh tốn quốc tế thơng qua xây dựng các
Modul quản lý rủi ro trên cơ sở phân loại các rủi ro theo thứ tự ưu tiên khác
nhau như: rủi ro bất khả kháng, rủi ro quốc gia người phát hành Thư tín dụng,
rủi ro về hoạt động lừa đảo, giả mạo chứng từ...
Sở nên thường xuyên nâng cấp và mua mới các trang thiết bị phục vụ
thực hiện cơng tác thanh tốn (chủ yếu là máy vi tính hiện đại có tốc độ xử lý
cơng việc nhanh), xây dựng hệ thống mạng diện rộng và mạng cục bộ, phát
triển các hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu, xây dựng
kho dữ liệu đa chiều nhằm hỗ trợ cho ứng dụng quản lý thông tin và ra các
quyết định điều hành kinh doanh một cách chính xác, nhanh chóng.
Trên đây là những giải pháp mà Sở giao dịch Ngân hàng OceanBanktrong
chiến lược tăng trưởng và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ của mình phải hết sức quan tâm. Tuy nhiên, để hoàn thiện
và phát triển hoạt động đó, Sở Giao dịch khơng thể chỉ thực hiện một số giải pháp
nhất định mà phải thực hiện đồng bộ các giải pháp đó, có như vậy mới đưa ngân
hàng đi lên và hội nhập cùng với sự phát triển của đất nước.
3.3 ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước.
Sự đổi mới hoạt động của ngân hàng nói chung và lĩnh vực thanh tốn
nói riêng khơng thể tách rời cơ chế, chính sách của Đảng và nhà nước. Trong
thời gian qua, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật tạo môi trường
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường như: luật thương
mại, luật đầu tư nước ngoài, luật dân sự, luật các tổ chức tín dụng... Tuy
nhiên, còn nhiều lĩnh vực chưa có văn bản hoặc đã ban hành từ lâu đến nay
không còn phù hợp, nhiều văn bản được bổ sung và sửa đổi nhiều lần nên
việc thực thi và áp dụng rất khó, đặc biệt là chưa có văn bản pháp luật nào
liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế. Vì vậy, để tạo mơi trường pháp lý
62