Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Tải bản đầy đủ - 0trang
Báo cáo thực tập lần 1
GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:126
Ngày 31 tháng 12 năm 2017
Số hiệu
TK
Chứng từ
Số
Trích yếu
Ngày
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
126 31/12
Nợ
Số tiền
Có
Nợ
704.956.458
154
704.956.458
621
704.956.458
Cộng
Có
704.956.458
Kèm theo: .... chứng từ gốc.
Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2017
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người lập
(ký, họ tên)
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ PHÁT SINH
Quý IV năm 2017
Chỉ tiêu
1. Cp NVL tt
2. Cp NC tt
3. Cp SXC
4. Cp KH TSCĐ
Tổng
Tổng số
704.956.458
954.966.065
691.258.900
1.286.453.124
3.637.634.547
Người lập
(ký, họ tên)
SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11
Sản phẩm
Tuynel 2 lỗ
Tuynel đặc
306.117.060
398.839.398
414.680.085
540.285.980
300.169.095
391.089.805
558.623.506
727.829.618
1.579.589.746
2.058.044.801
Ngày 31 tháng 12 năm 2017
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
38
Báo cáo thực tập lần 1
GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh
Chương 3: Một số đánh giá và định hướng hồn thiện cơng tác kế
tốn tại Cơng ty cổ phần gạch ngói Sơng Chanh
3.1. Đánh giá thực trạng, ưu nhược điểm và tồn tại
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế về cơng tác hạch tốn chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty, em có một số nhận xét về cơng tác tổ
chức kế tốn nói chung và kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty như sau:
3.1.1. Ưu điểm
+ Hệ thống sổ sách ghi chép đúng quy định, hợp lý so với số nhân lực kế
tốn. Cơng ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là phù hợp với việc tổ
chức cán bộ phòng kế tốn còn hạn chế về số nhân lực, phù hợp với đặc điểm
công ty phát sinh nhiều nghiệp vụ có định khoản giống nhau trong kỳ giúp cho
cơng việc ghi chép của kế tốn được thuận tiện hơn rất nhiều so với các hình
thức kế tốn khác.
Về báo cáo kế tốn tài chính: doanh nghiệp đã lập đầy đủ, theo đúng thời
gian như quy định của nhà nước về lập báo cáo tài chính như:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Trong cơng tác kế tốn tập hợp chi phí: chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ được tập hợp đầy đủ. Cách phân loại chi phí của cơng ty theo yếu tố tập hợp
trên 3 khoản mục chính là CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC là phù hợp với việc
tính giá thành như hiện nay.
SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11
39
Báo cáo thực tập lần 1
GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh
+ Trong công tác tính giá thành sản phẩm hồn thành nhập kho: cách tính
giá thành sản phẩm hồn thành nhập kho được kế tốn áp dụng có ưu điểm là
tính tốn nhanh chóng, khơng q phức tạp, nó phản ánh tương đối chính xác
giá trị sản phẩm hoàn thành nhập kho do định mức chi phí sản xuất cho sản
phẩm dở dang cuối kỳ và hệ số quy đổi của 2 loại sản phẩm được xác định
tương đối gần với chi phí thực tế phát sinh.
Bên cạnh những mặt tích cực đó, cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại cơng ty vẫn còn tồn tại những khâu, bước chưa thật phù
hợp với chế độ chung cũng như chưa thực sự khoa học, chính xác và hợp lí.
Những vấn đề này đòi hỏi kế tốn phải phân tích cụ thể hơn và đưa ra phương
hướng, biện pháp nhằm tiếp tục củng cố và hoàn thiện.
3.1.2. Tồn tại
- Việc theo dõi tập hợp chi phí còn một số hạn chế như:
+ Kế tốn thực hiện sai về trình tự kế tốn: Chi phí khấu hao tài sản cố định
phản ánh trực tiếp vào TK 154, mặc dù không làm ảnh hưởng đến kết quả tính
giá thành sản phẩm nhưng TK 627 sẽ khơng phản ánh chính xác số chi phí sản
xuất chung phát sinh trong kỳ.
+ Việc áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho tất cả các tài sản cố
định trong công ty là chưa hợp lý, nó chưa phản ánh đúng mức chi phí khấu hao
của máy móc thiết bị trên dây chuyền sản xuất vào chi phí sản xuất sản phẩm.
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chưa hợp lý:
+ Việc xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định
mức còn mang ít nhiều tính chủ quan, có thể khơng phản ánh kịp thời tình trạng
biến động của chi phí thực tế phát sinh trong kỳ cho sản phẩm dở dang (do sự
biến động của giá cả NVL, CCDC, giá nhân công...)
SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11
40
Báo cáo thực tập lần 1
GVHD: TS.Lê Thị Diệu Linh
3.2. Định hướng hồn thiện cơng tác kế tốn tại cơng ty cổ phần gạch
ngói Sơng Chanh
+ Kiến nghị 1: Về hạch tốn chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí khấu hao
TSCĐ phục vụ sản xuất cần được hạch tốn vào tài khoản chi phí sản xuất
chung.
+ Kiến nghị 2: Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Do đặc điểm công ty là sản xuất với số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ lớn,
chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành sản phẩm; sản
phẩm dở dang (đã trải qua giai đoạn 1 – gạch mộc) hồn tồn có thể xác định
mức độ hoàn thành dựa vào định mức tiêu hao NVL, chi phí nhân cơng trực tiếp
(của tổ tạo hình), chi phí khấu hao của phần máy móc sản xuất ở giai đoạn 1. Vì
vậy, cơng ty nên áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo
sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Mặc dù, áp dụng phương pháp này
thì q trình tính tốn phức tạp, tốn nhiều thời gian nhưng kế tốn có thể thu
được kết quả có độ chính xác cao.
SVTH: Lưu Phương Chinh –CQ52/21.11
41