CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH MAY MẶC VIỆT NAM VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN KHI GIA NHẬP TPP
Tải bản đầy đủ - 0trang
nằm trong chiến lược phát triển dệt may Việt Nam trong đó có may sẵn. Các sản phẩm
may sẵn bắt đầu khẳng định vị thế trên các thị trường lớn.
-
1999 đến nay: Quá trình hội nhập sâu rộng Việt Nam vào thị trường quốc tế,
chúng ta tham gia khu vực mậu dịch tự do các nước ASEAN, các diễn đàn hợp tác kinh tế
khu vực và thế giới. Đặc biệt 11/2006 Việt Nam gia nhập WTO, thị trường thế giới hoàn
toàn mở rộng với Việt Nam. Đồng thời thị trường nước ta cũng họp tác mở để thu hút các
doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư. Ngành may sẵn đã có những phát triển đột phá.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã có uy tín trên thị trường quốc tế, được nhiều khách
hàng trong nước và ngoài nước biết đền như Việt Tiến, Nhà Bè, Phương Đơng, May Sài
Gòn, May Thành Công, May An Phước…
Mỗi năm ngành may mặc sản xuất gần 2 tỷ sản phẩm, 65% số này phục vụ xuất
khẩu, số còn lại là phục vụ thị trường nội địa. Vinatex vẫn là tập đoàn đứng đầu về các
sản phẩm may sẵn (40% tổng sản phẩm). Thị trường trong nước không phải là thị trường
mà các doanh nghiệp may mặc hướng tới nhiều. Các sản phẩm may sẵn chủ yếu là áo sơ
mi, quần âu, quần Jeans, comple… với ba thị trường chủ yếu là Mỹ, EU và Nhật Bản.
Tuy may mặc có nhiều cơ hội để tiếp tục khẳng định vị thế của mình trên thị trường
trong nước và quốc tế nhưng cũng có nhiều khó khăn đang nổi cộm.
-
Đầu tiên phải kể đến nguồn nguyên liệu khi khoảng 70% nguyên liệu vải nhập từ
nước ngoài, nguồn vải trong nước đáp ứng không đủ và chất lượng không cao.
-
Đối với thị trường trong nước, mối đe doạ của hàng Trung Quốc nhập lậu, hàng
Trung Quốc giá rẻ, hàng may sẵn từ các nước khác trong khu vực, dòng sản phẩm cao
cấp từ Châu Âu… là rất lớn.
-
Xuất khẩu cần phải qua nhiều khâu trung gian, 70% sản phẩm xuất khẩu vào EU
qua các nước trung gian phân phối như Hồng Kông, Đài Loan. Điều này làm tăng chi phí
cho hoạt động xuất khẩu, bên cạnh đó, vấn đề thương hiệu cũng không được đảm bảo.
-
Một số thị trường lớn của ngành may mặc chưa thực sự mở cửa đối với hàng Việt
Nam. Trong đó, có thể kể đến Quota, Mỹ thì có cơ chế giám sát gắt gao, chế độ luật pháp
phức tạp, luôn đe doạ đến sản phẩm xuất khẩu của may sắn nước ta. Việc Mỹ kiện Việt
Nam trong việc bán phá giá 1 số sản phẩm là một minh hoạ cụ thể cho khó khăn này.
19
Từ sau khi thực hiện chính sách đổi mới đặc biệt bước vào thập kỉ 90 của thế kỷ 20,
ngành may mặc Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Vào đầu những năm 90
các nước Đông Á như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản trở thành những nước nhập khẩu
hàng may mặc chủ yếu của Việt Nam và từ năm 1993 khi hiệp định thương mại giữa EU
và Việt Nam được ký kết, quy định hạn ngạch xuất khẩu hàng may mặc sang EU thì xuất
khẩu hàng may mặc tăng nhanh. Xem xét sự thay đổi của tổng giá trị sản lượng hàng may
mặc từ năm 1995 đến năm 1999 cho thấy trong năm năm, tổng giá trị sản lượng tăng
khoảng 57%, như vậy tỷ lệ tăng trưởng thực tế bình quân khoảng 12% /năm.
So với các ngành khác về lĩnh vực xuất khẩu ngành may mặc củng đã phát triển rất
nhanh và được coi là ngành xuất khẩu mũi nhọn trong thập niên 90. Các mặt hàng xuất
khẩu may mặc của Việt Nam được xuất khẩu sang rất nhiều nước như Mỹ, EU, Hàn Quốc
và rất nhiều các nước khác với một trữ lượng rất lớn cụ thể là vào đầu năm 2016 đã có
giá trị xuất khẩu lên tới 2,004,730,213 USD.
Bảng 2.1. Chủng loại và kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam tháng 1
năm 2016
Chủng loại
Áo thun
Quần
áo Jacket
Váy
áo sơ mi
Quần Short
Quần áo trẻ
em
Vải
Đồ lót
Áo
Quần áo
BHLD
Quần áo bơi
Tháng
1/2016
(USD)
433,573,197
355,047,714
317,164,246
155,811,787
123,576,025
121,071,422
So T1/2015
(%)
Chủng loại
6.11
8.78
4.32
6.89
2.52
2.88
Quần áo ngủ
Áo len
Bít tất
Quần Jean
Áo Ghilê
Áo Kimono
Tháng
1/2016
(USD)
12,327,432
10,880,218
5,456,873
4,759,227
4,705,916
4,132,320
120,704,359
24.89
Áo y tế
4,075,662
-0.88
74,965,685
71,238,349
48,468,402
-2.15
15.87
-27.96
Áo đạo hồi
Quần áo mưa
PL may
3,349,223
2,338,085
1,588,498
1.450.73
20.15
-26.26
23,800,954
4.6
Áo nỉ
758,480
49.44
22,087,012
17.21
Caravat
628,389
42.01
So T1/2015
(%)
-11.95
9.35
57.47
-0.07
33.6
-22.44
20
Găng tay
Quần áo Vest
Khăn bông
Màn
Tạp dề
19,757,673
19,675,696
15,659,145
13,314,993
7,913
Tổng
11.52
3.73
14.08
44.5
-99.48
Áo HQ
Áo lễ hội
Khăn
Khăn bàn
Áo gió
308,023
275,845
242,707
45,635
33,067
2,004,730,213 USD
-30.05
27.72
17.09
-63.21
-67.01
Xét theo cơ cấu sở hữu ngành dệt may gồm 3 bộ phân: Sở hữu nhà nước, ngoài nhà
nước, vốn đầu tư nước ngoài. Giá trị sản lượng của các hình thức sở hữu trong ngành dệt
may Việt Nam. Năm 1995 giá trị sản lượng của khu vực nhà nước đạt 4532 tỷ đồng, khu
vực ngoài nhà nước đạt 2986 tỷ đồng tương đương khoảng 2/3 khu vực nhà nước, còn
khu vực có vốn đầu từ nước ngoài đạt 1606 tỷ đồng tức khoảng 1/3 khu vực nhà nước.
Đến năm 1999 trong khi tổng giá trị sản lượng của khu vực nhà nước đạt 5973 tỷ đồng thì
khu vực ngồi nhà nước và đẩu tư nước ngồi đạt tương ứng 4323 tỷ đồng và 4103 tỷ
đồng, thu hệp chênh lệch so với khu vực nhà nước.
Các hình thức sở hữu trong tổng giá trị sản lượng. Năm 1995 tổng giá trị sản lượng
của khu vực nhà nước vượt sang so với hai khu vực còn lại chiếm gần 50%. Nhưng tỷ lệ
đó có xu hướng giảm dần và đến năm 1999 giảm xuống còn hơn 40%. Trong khi đó, tỷ lệ
của khu vực ngồi quốc doanh có xu hướng tương đối ổn định, còn khu vực có vốn nước
ngoài ngày càng tăng cao.
Khác với ngành dệt và nhuộm trong ngành may mặc khu vực ngoài nhà nước chiếm
tỷ lệ lớn nhất. Khu vực nhà nước chiếm khoảng 1/3 tổng giá trị sản lượng và tỷ lệ của
khu vực có vốn đầu tư nước ngồi có xu hướng tăng nhẹ. Trong ngành may, yếu tố khiến
khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ lớn nhât trong tổng giá trị sản lượng
xuất phát từ đặc tính của ngành may là vốn đầu tư ban đầu tương đối thấp nên các doanh
nghiệp dể dàng tham gia vào thị trường ngay cả khi vốn rất ít.
2.
Tình hình xuất khẩu may mặc trong những năm gần đây của Việt Nam
Năm 1992 là thời điểm vàng, mở ra cơ hội xuất khẩu các sản phẩm dệt may Việt
Nam với việc ký kết hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU. Từ 1993,
hàng dệt may Việt Nam bắt đầu tìm đường ra thế giới và đến 1996 lần đầu tiên kim ngạch
xuất khẩu vượt qua ngưỡng 1 tỷ USD (đạt 1,15 tỷ USD). Sản phẩm dệt may từ vị trí
21
khiêm tốn trong các sản phẩm xuất khẩu chủ lực vào thời điểm trước năm 1990 đã vươn
lên vị trí số 1 trong những năm 1996-1997 và ổn định ở vị trí thứ hai từ 1998 – 2015 đạt
mức tăng trưởng hàng năm 23,8%. Năm 2001 xuất khẩu hàng dệt may đạt 1,96 tỉ USD,
gấp 16 lần so với năm 1990 và năm 2015 đạt . Hiện tại, sản phẩm của ngành dệt may Việt
Nam đã có mặt trên 100 nước và vùng lãnh thổ tại hầu khắp các châu lục so với gần 30
nước ở thời điểm năm 1990.
Sản phẩm dệt may Việt Nam được xuất khẩu sang 2 khu vực chính: thị trường có
hạn ngạch do nước nhập khẩu ấn định số lượng từng loại sản phẩm như EU, Canada, Thổ
Nhĩ Kỳ và thị trường không hạn ngạch như Nhật Bản, châu Á, Châu Mỹ. EU là thị trường
xuất khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất, chiếm 80% tổng kim ngạch xuất khẩu
có hạn ngạch của Việt Nam, có tốc độ tăng trưởng kim ngạch cao, bình quân 23%/ năm.
Nhật Bản là thị trường hàng may mặc lớn thứ ba và là thị trường nhập khẩu không hạn
ngạch lớn nhất thế giới. Năm 1994, 1995, Việt Nam có mặt trong số 10 nước dẫn đầu về
xuất khẩu hàng may vào Nhật Bản, đến năm 1996 vươn lên hàng thứ 8, năm 1997 vươn
lên hàng thứ 7 và từ dó đến nay giữ vị trí thứ 5. Mỹ được xem là một thị trường đầy tiềm
năng và triển vọng đối với hàng dệt may Việt Nam, đặc biệt là từ sau khi hiệp định
thương mại Việt Mỹ được ký kết, hiện tại Mỹ chỉ đứng ở vị trí thứ 7 trong số các thị
trường chính của Việt Nam, song trong tương lai, vị trí này sẽ được cải thiện và Việt Nam
cũng xác định Mỹ là thị truờng chiến lược trong những năm sắp tới.
22
Bảng 2.2. Thị trường và kim ngạch xuất nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam
năm 2015
(Đơn vị tính: 1000 USD)
Thị trường
TPP
2015
14,754,421
so 2014
(%)
Thị trường
10.06 EU
2015
3,325,039
so 2014
(%)
0.72
23
Mỹ
Nhật Bản
10,983,603
11.85 Anh
690,192
16.03
2,759,894
5.19 Đức
668,387
-12.56
Canada
532,137
8.04 TBan Nha
512,345
-26.65
Ôxtrâylia
139,906
5.78 Hà Lan
492,141
26.21
Mêhicô
97,156
-8.84 Pháp
342,316
92.53
Chilê
94,070
-7.57 Italia
206,242
6.21
Malaysia
67,097
180,325
-8.32
Singapore
65,403
29.51 Đan Mạch
72,147
-19.54
NZealand
15,156
-12.36 Thụy Điển
63,686
-17.75
44,049
-15.32
19,284
12.65
8.82 Bỉ
Trung Quốc
653,750
40.22 Ba Lan
Hồng Kông
233,511
Đài Loan
247,717
15.18 Phần Lan
10,620
-31.95
Campuchia
203,588
41.2 C H Séc
10,999
-27.39
Inđônêxia
133,107
7,053
7.68
UAE
125,021
0.68 Slovakia
3,729
-19.19
Nga
83,462
-38.98 Hunggary
1,523
-77.9
Braxin
68,508
-1.55 Nam Phi
0
-100
Philipine
61,459
33.64 Myanma
12,332
-6.16
Thái Lan
54,825
29.56 Thụy Sỹ
10,258
-23.77
Thổ Nhĩ Kỳ
37,235
7,099
-30.16
Bănglađet
41,318
3,847
-39.88
Panama
27,680
31.2 Ukraina
4,700
-10.52
Ấn Độ
32,109
64.7 Bờ Biển Ngà
559
-96.87
Na Uy
20,959
-2.1 Hàn Quốc
2,162,561
3.36
29.8 áo
54.17 Hy Lạp
-44.21 Lào
47.94 Ai Cập
EU – Thị trường chiến lược quan trọng hàng đầu
Từ trước tới nay, EU luôn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của thị truờng may Việt
Nam, chiếm hơn 40% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Dù cho thời gian gần đây, các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam có bị cuốn vào “dòng thác” tìm đường xuất khẩu vào thị
trường Mỹ- một thị trường đầy tiềm năng và rất nhiều hứa hẹn thì EU cũng là thị trường
truyền thống và giữ vị trí chiến lược quan trọng hàng đầu.
24
Bảng 2.3. Nhập khẩu hàng may mặc của các nước EU 9 tháng 2015
9T/2015
Thị trường
Giá trị (USD)
Số lượng
(100kg)
9T/2015
Đơn giá Thị trường
(USD/Kg)
Eu28_Extr 68,592,087,058 33,787,242
aGermany 15,271,457,277 6,667,087
U.K.
11,714,193,139 7,276,273
20.30
France
Số lượng Đơn giá
(100kg) (USD/Kg)
3,174,390,521 1,858,642
17.08
22.91
Belgium
Denmark
2,081,872,213
857,487
24.28
16.10
Sweden
1,828,490,826
710,651
25.73
Poland
Austria
1,038,073,554
651,956,242
641,608
277,603
16.18
23.49
Ireland
480,342,925
264,402
18.17
406,507,473
238,751
17.03
71,361,288
60,139
11.87
8,253,786,354
3,343,546
24.69
7,963,421,487
Netherland 7,371,381,568
sItaly
6,589,448,841
3,838,666
3,860,415
20.75
19.09
2,612,944
25.22
Spain
Giá trị (USD)
Slovakia
392,451,804
249,729
15.72
Czech
Rep.
Bulgaria
Greece
278,926,342
308,415
9.04
Lithuania
61,294,300
29,483
20.79
Finland
273,137,354
118,238
23.10
53,811,884
59,256
9.08
Portugal
166,817,859
106,468
15.67
Luxembou
rg
Latvia
29,814,055
20,334
14.66
Romania
158,718,682
176,845
8.98
Hungary
Slovenia
73,132,505
74,348,213
62,533
48,914
11.70
15.20
Estonia
Malta
20,479,774
12,944,510
9,697
39,981
21.12
3.24
Cyprus
10,815,370
7,048
15.35
Croatia
88,710,699
42,087
21.08
EU- địa chỉ vàng cho hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam. Theo những đánh giá mới
đây của các tổ chức dệt may quốc tế, EU vẫn là khu vực đứng đầu thế giới về nhập khẩu
hàng may mặc, chiếm 49% tổng giá trị nhập khẩu hàng dệt may của toàn thế giới. Nhu
cầu nhập khẩu hàng năm của EU vào khoảng 110 tỷ USD hàng quần áo may sẵn và hàng
dệt các loại, đem đến cơ hội tuyệt vời cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Cơ hội này càng trở nên hấp dẫn hơn khi EU đang có xu hướng chuyển nguồn nhập khẩu
sang các nước đang phát triển để tận dụng nguồn lao động giá rẻ của các nước này. Tỷ
trọng mậu dịch 43% trong nội bộ EU và 17% nhập từ các nước đang phát triển đang dần
được điều chỉnh theo hướng tăng tỷ lệ nhập khẩu từ châu Á- khu vực sản xuất hàng dệt
may lớn nhất, chiếm tỷ trọng 60% khối lượng hàng dệt may xuất khẩu của toàn thế giới.
Các nước thuộc EU là thị trường nhập khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của
Việt Nam với tốc độ tăng trưởng kim ngạch lên đến trên 23%/năm. Tuy nhiên nếu nhìn từ
phía EU thì Việt Nam chỉ là nhập khẩu lớn thứ 16 và chiếm 0,5% kim ngạch nhập khẩu
25
hàng dệt may của EU. Trong đó, Đức là nước nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt
Nam, chiếm 41% tổng giá trị xuất khẩu, tiếp theo là Pháp 14%, Hà Lan 12%, Italia 9% và
các nước khác chiếm 8%. Kim ngạch xuất khẩu EU bắt đầu tăng mạnh kể từ khi hiệp
định buôn bán hàng dệt may được ký tắt vào tháng 12/1992 và liên tục được điều chỉnh
bổ sung cho từng giai đoạn. Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực chiếm tới 70% giá trị kim
ngạch là những hàng quen làm, dễ thu lợi nhuận như: Áo jacket (51,7%), áo sơ mi
(11% ), quần âu (5%), áo len và áo dài kim (3,9%). Các sản phẩm có yêu cầu phức tạp,
chất lượng cao thì Việt Nam vẫn ln chưa sản xuất được hoặc sản xuất với tỷ lệ rất nhỏ
Thị trường Mỹ - cơ hội mới, thách thức lớn
Theo đánh giá của Bộ Thương Mại, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may vào Mỹ đang đạt cao nhất trong 4 thị trường xuất khẩu chính của mặt hàng này
kể từ khi hiệp định thuơng mại Việt Mỹ có hiệu lực. Tính đến hết tháng 8/2002, trong
tổng kim ngạch xuất khẩu tồn ngành 1,56 tỷ USD thì kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ đạt
420 triệu USD, vươn lên vị trí thứ 2 sau thị trường EU ( khoảng 450 triệu USD) và chiếm
tỷ lệ gần 30%. Có thể nói hiệp định thương mại Việt Mỹ được ký kết 14/7/2000 đã đánh
dấu một bước ngoặt có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong lịch sử quan hệ ngoại giao và
hợp tác thương mại giữa chính phủ 2 nước Việt Nam và Mỹ, mở ra một kỷ nguyên mới
đầy triển vọng, song cũng khơng ít thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung
và ngành dệt may nói riêng.
Hiệp định thương mại Việt Mỹ- cơ hội vàng cho các doanh nghiệp xuất khẩu dệt
may.“Chúng ta phải thừa nhận rằng, không có thị trường thì khơng có sản xuất. Chính vì
vậy, cần phải tạo ra thị trường mới, đột biến thì sản xuất mới có cơ hội để phát triển”- ơng
Nguyễn Văn Thông- Viện trưởng Viện kinh tế kỹ thuật dệt may Việt Nam khẳng định.
Việc mở rộng thị trường Mỹ, theo bà Đới thị Thu Thủy- phó tổng giám đốc tổng
công ty dệt may Việt Nam ( Vinatex) kiêm tổng giám đốc công ty may Chiến Thắng cho
biết “ Khi thị trường Mỹ mở ra, doanh nghiệp dệt may của Việt Nam có nhiều cơ hội và
điều kiện để mở rộng thị trường bởi Việt Nam được đánh giá là một đất nước có truyền
thống về may mặc, tay nghề của cơng nhân khá tốt và chi phí lao động cũng vừa phải.
Hơn nữa, trong những năm đầu hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực, hàng dệt may
vào Mỹ được hưởng quy chế quan hệ thương mại bình thường và chưa có quota”.
26
Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, nhất là sau sự kiện 11/9, thì đây được coi là cơ hội
vàng cho ngành dệt may Việt Nam. Theo đánh giá của hiệp hội dệt may và da giày Mỹ
(AAFA), các doanh nghiệp Mỹ không muốn ký kết hợp đồng làm ăn với những quốc gia
không ổn định về chính trị. Trong khi đó, Việt Nam ln được cộng đồng quốc tế đánh
giá là một thị trường tiềm năng, có nền chính trị ổn định và có mức đầu tư liên tục tăng
trưởng. Một ví dụ cụ thể là trường hợp của cơng ty ERATEX có cơ sở sản xuất tại
Indonesia, do bất ổn về chính trị, sau khi tìm hiểu và nghiên cứu, mới đây ERATEX đã
ký biên bản hợp tác sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may với một đối tác của Việt Nam là
công ty may Chiến Thắng, đồng thời phía ERATEX cũng quyết định chuyển một số máy
móc, thiết bị chuyên dùng sẵn có từ cơ sở sản xuất ở Indonesia sang xí nghiệp may Thái
Nguyên ( thuộc công ty may Chiến Thắng), mở đầu quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài
với một đối tác Việt Nam.
Ngoài những thuận lợi cơ bản nói trên, chúng ta khơng thể khơng nói đến sự hỗ trợ
đắc lực và hiệu quả của hơn 1 triệu người Việt Nam đang định cư tại Mỹ. Họ sẽ là nhân
tố quan trọng, đóng vai trò cầu nối để đưa hàng Việt nam vào thị trường này. Điển hình
như trường hợp của Việt kiều Nguyễn Cảnh Kỳ, người đã ký hợp đồng thuê thương hiệu
sản phẩm AQ Silk của Việt nam để kinh doanh mặt hàng lụa tơ tằm trên địa phận bang
Michigan trong thời gian 10 năm với giá trị hợp đồng lên tới hàng triệu USD/năm.
Bảng 2.4. Nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ từ Việt Nam năm 2015
Số lượng (100kg)
Trị giá (USD)
May
Đơn giá (USD/kg)
T12/15
2015
So 2014
(%)
T12/15
2015
So 2014
(%)
T12/15
2015
So 2014
(%)
766,751,654
10,563,846,41
13.97
237,281,68
3,135,555,004
13.98
3.23
3.37
0.00
27
2
2
Dệt
50,862,654
726,132,022
5.75
94,057,302
1,233,080,816
0.09
0.54
0.59
5.65
Tổn
g
817,614,308
11,289,978,434
13.41
331,338,984
4,368,635,820
9.68
2.47
2.58
3.40
Cơ hội bước đầu đã được chuyển thành những kết quả cụ thể trên thực tế. Nếu năm
2001, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ chỉ đạt 47,5 triệu USD thì
chỉ tính đến hết tháng 8/2002, con số này đã lên đến 420 triệu USD, tăng gấp 9 lần, đứng
thứ hai sau thị trường truyền thống EU. Với đà tăng trưởng này, ngành dệt may Việt Nam
có cơ sở để đưa ra con số dự báo về tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị
trường Hoa Kỳ đạt mức từ 500-600 triệu USD, vượt 300% so với kế hoạch dự kiến ban
đầu.
Cơ hội là thế nhưng thách thức khơng phải là ít, nhất là sức ép của tiến trình hội
nhập kinh tế tồn cầu. Theo như ông Thông cho biết, tháng 8/2003, các nước EU sẽ đồng
loạt áp dụng quy định về nhãn mác sinh thái đối với hàng dệt may nhập khẩu; sang năm
2004 thị trường EU sẽ bãi bỏ hạn ngạch cho các nước thành viên WTO; năm 2006 xóa bỏ
hàng rào thuế quan nhập khẩu khu vực thị trường ASEAN. Ngồi ra, có thể trong thời
gian tới, chính phủ Mỹ sẽ ấn định hạn ngạch đối với hàng dệt may của Việt Nam.
Tại cuộc hội thảo được tổ chức tại Hà Nội ngày 19-20/8/2002 do hiệp hội dệt may
và da giày Mỹ phối hợp với hiệp hội dệt may Việt Nam và viện quản trị kinh doanh
trường ĐH Kinh tế quốc dân tổ chức, ông Lê Quốc Ân, chủ tịch VITAS cho biết “ Sau
một thời gian thực hiện xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ, có rất nhiều vấn đề cần phải rút
ra. Các doanh nghiệp cần xuất khẩu trực tiếp cho các cơng ty có “đẳng cấp” của Mỹ.
Hiện nay, các doanh nghiệp trong nước chưa làm được điều này mà phải xuất qua các
công ty trung gian của Hồng Kông, Đài Loan và Hàn Quốc… Việc xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam vào Mỹ phải qua một nước thứ 3 gây ra nhiều bất lợi đối với Việt Nam,
bởi các doanh nghiệp sẽ phải mất thêm tiền cước phí vận chuyển, tiền chênh lệch giá”.
Đến nay, xuất khẩu FOB sang thị trường Mỹ nói riêng và các thị trường khác nói chung
28
mới chỉ đạt được mức hết sức khiêm tốn, khoảng 25-30% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may của Việt Nam. Hạn chế là rõ ràng song nhiều khi cũng là vì “lực bất tòng tâm”.
3.
Các phương thức xuất khẩu của ngành may mặc Việt Nam
1.
Gia công xuất khẩu (CMT)
Xuất khẩu bằng phương thức gia công quốc tế là quan hệ kinh tế giữa 2 chủ thể kinh
tế ở 2 quốc gia khác nhau. Nội dung mối quan hệ này được tóm tắt trong bảng dưới đây.
Nếu xem xét trên khía cạnh quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm
thì phương thức này có thể được thực hiện theo hình thức nhận nguyên phụ liệu và giao
thành phẩm, nhưng cũng có thể được thực hiện theo hình thức mua nguyên phụ liệu và
bán thành phẩm. Trong phương thức sản xuất và phân phối này, các đối tác tham gia có
thể là hai bên hoặc nhiều bên.
Phương thức gia công xuất khẩu đã có từ lâu đời, được hình thành dựa trên cơ sở
khai thác lợi thế của các bên tham gia. Trong lịch sử phát triển công việc, phương thức
này đã từng được phát triển mạnh ở Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan, Singapore … Trong
thời kỳ đầu cơng nghiệp hóa, phương thức này đã được các quốc gia và khu vực này coi
là điều kiện sống còn cho sự phát triển của một số ngành công nghiệp. Ngày nay, phương
thức gia công xuất khẩu lại được dịch chuyển qua các nước nghèo hơn nhưng có nguồn
nhân lực dồi dào và rẻ như Việt Nam, Bangladet, Nepan …
Bảng 2.5. Các chủ thể tham gia q trình gia cơng xuất khẩu
-
Chủ thể nước ngồi
Đặt yêu cầu về loại mặt hàng, sản
lượng, yêu cầu chất lượng, chi phí
Chủ thể trong nước
-
móc thiết bị và lực lượng lao động)
gia công, thời gian giao hàng và
-
các điều kiện khác.
Cung cấp nguyên phụ liệu chủ yếu
Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất
Kiểm định chất lượng và nhận
-
hàng
Trả tiền gia công
Cân đối khả năng sản xuất (máy
theo yêu cầu đặt hàng của đối tác
-
nước ngoài.
Tự bảo đảm một số loại phụ liệu
Tổ chức quá trình sản xuất
Giao hàng
Nhận tiền gia cơng
Việt Nam đang trong q trình thực hiện nhiệm vụ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Trong chiến lược cơng nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, cơng nghiệp dệt may
29