3 Kinh nghiệm về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của một số cục thuế và bải học kinh nghiệm rút ra cho cục thuế Hải Dương
Tải bản đầy đủ - 0trang
gia. Nhưng khơng thể và khơng nên áp dụng thí điểm thuế GTGT trong phạm vi hẹp ở
một số nghành và một số đơn vị.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA
CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
2.1 Khái quát về cục thuế tỉnh Hải Dương
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển cục thuế tỉnh Hải Dương
Cục Thuế tỉnh Hải Hưng được thành lập tháng 10 năm 1990, cùng với việc tái
lập tỉnh năm 1997, Cục Thuế tỉnh Hải Hưng được chia tách và đổi tên thành Cục Thuế
tỉnh Hải Dương với tởng số cán bộ trên 700 người, được bố trí cơng tác tại 14 phòng
thuộc Văn phòng Cục và 12 Chi cục thuế tương ứng với 12 huyện, thành phố, thị xã,
thực hiện chức năng tổ chức quản lý thuế, phí và lệ phí trên địa bàn tồn tỉnh.
2.1.2 Chức năng và cơ cấu bộ máy cục thuế tỉnh Hải Dương
1- Phòng tuyên truyền hộ trợ NNT
Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách,
pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Cục thuế quản lý.
2- Phòng kê khai, kế tốn thuế
Giúp Cục trưởng Cục thuế tở chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai
thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục thuế quản lý.
3- Phòng Hành chính quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ
Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các cơng tác hành
chính văn thư, lưu trữ, cơng tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản;
quản trị; quản lý ấn chỉ thuế trong tồn ngành thuế.
4- Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán
Giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế,
chính sách, pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự tốn thu NSNN thuộc phạm vi
Cục thuế quản lý.
5- Phòng Tổ chức cán bộ
Giúp Cục trưởng Cục thuế về công tác, tổ chức, quản lý cán bộ, đào tạo, biên chế, tiền
lương và công tác thi đua khen thưởng của Cục thuế.
6- Phòng Tin học
Giúp Cục trưởng Cục thuế tở chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học
ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế
và hộ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng dụng tin học trong
công tác quản lý,…
7- Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức triển khai thực hiện thống nhất chính sách thuế thu
nhập cá nhân; kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân
8- Phòng Kiểm tra nội bộ
Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc
tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, cơng chức thuế; giải quyết khiếu
nại
9- Phòng Kiểm tra thuế số 1
Giúp Cục trưởng Cục thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm dự toán
thu với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục thuế.
10- Phòng Kiểm tra thuế số 2
Giúp Cục trưởng Cục thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm dự toán
thu với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục thuế.
11- Phòng Thanh tra thuế số 1
Giúp Cục trưởng Cục thuế thực hiện, hướng dẫn và chỉ đạo Chi cục thuế thực hiện
công tác thanh tra các tổ chức, cá nhân nộp thuế và thanh tra nội bộ ngành thuế trong
việc chấp hành pháp luật thuế và các quy định của ngành; công tác cưỡng chế về thuế,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
12- Phòng Thanh tra thuế số 2
Giúp Cục trưởng Cục thuế thực hiện, hướng dẫn và chỉ đạo Chi cục thuế thực hiện
công tác thanh tra các tổ chức, cá nhân nộp thuế và thanh tra nội bộ ngành thuế trong
việc chấp hành pháp luật thuế và các quy định của ngành; công tác cưỡng chế về thuế,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
13- Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu
tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý
14- Phòng Quản lý các khoản thu từ đất
Tham mưu giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý các khoản
thu từ đất trên đại bàn Cục thuế quản lý. Phòng được thành lập từ tháng 1/2011 theo
Quyết định số 5046/QĐ-CT ngày 31/12/2010 của Cục trưởng Cục thuế tỉnh Hải
Dương.
15- Tổ cải cách và hiện đại hóa
Giúp việc Ban lãnh đạo Cục thuế thực hiện đề án triển khai chiến lược, thực hiện
chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 và cơng tác cải cách hành
chính của ngành thuế. Tổ chức được thành lập từ tháng 05/2012 theo Quyết định số
1629/QĐ-CT ngày 24/5/2012 của Cục trưởng Cục thuế tỉnh Hải Dương
2.2 Kết quả thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
của cục thuế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015
Phân tích từ bảng số liệu cho thấy, Cục thuế Hải Dương ln hồn thành và hồn
thành vượt mức dự tốn ngân sách Nhà nước giao với số thu năm sau cao hơn năm
trước (riêng năm 2012, 2013 khơng hồn thành kế hoạch giao do ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế, và do giảm, giãn thời gian nộp thuế theo các nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, năm 2014 với lỗ lực của
toàn ngành Cục Thuế tỉnh Hải Dương đã hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao và
tăng cao so với cùng kỳ năm trước Để đạt được những thành quả như vậy đòi hỏi chất
lượng cơng tác điều hành, quản lý thu thuế phải không ngừng được nâng cao theo
hướng chun sâu, hiện đại hố; cải cách hành chính thuế phải được đẩy mạnh nhằm
tạo những điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân phát triển, công tác Quản lý thuế
nói chung và hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế nói riêng phải đạt được
một quy chuẩn nhất định từ đó nâng cao ý thức của người nộp thuế trong việc tự kê
khai, xác định nghĩa vụ thuế phải thực hiện với ngân sách nhà nước.
2.3 Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc của cục thuế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015
2.3.1 Thực trạng quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế
2.3.1.1 Quản lý đăng ký thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương.
a, Kết quả quản lý đăng ký thuế giá trị gia tăng tại cục thuế.
Tính đến 31/12/2015 hiện phòng kê khai đang theo dõi, xử lý thông tin về số thuế phát
sinh theo kê khai, tổng hợp và lưu trữ thông tin về thuế của 18.694 người nộp thuế
đang hoạt động trong đó số lượng doanh nghiệp là 1.956 doanh nghiệp, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh là 850 đơn vị.
Phần lớn các loại hình DN đều có sự gia tăng về số lượng. Trong đó cơng ty
TNHH và công ty cổ phần chiến tỷ trọng lớn nhất
b, Thực trạng quản lý đăng ký thuế giá trị gia tăng.
Nhằm đánh giá vấn đề quản lý nộp thuế GTGT cho hiệu quả, ta so sánh giữa yêu
cầu và thực hiện trong nội dung quy trình quản lý đăng ký thuế:
2.3.1.2 Quản lý khai thuế giá trị gia tăng.
a, Kết quả quản lý khai thuế giá trị gia tăng.
Thuế GTGT là loại thuế mà DN nộp tờ khai thuế hàng tháng, hàng q. Chính vì
thế mà số lượng khai thuế cũng như số tờ khai phải nộp về cục thuế tỉnh Hải Dương
hàng tháng, hàng quý rất nhiều nên công tác đánh giá tờ khai đã nộp của NNT cũng
rất quan trọng.
b, Thực trạng quản lý khai thuế giá trị gia tăng tại cục thuế.
Nhằm đánh giá vấn đề quản lý nộp thuế GTGT cho hiệu quả, ta so sánh giữa yêu
cầu và thực hiện trong nội dung quy trình quản lý khai thuế
2.3.1.3 Quản lý nộp thuế giá trị gia tăng.
a, Kết quả quản lý nộp thuế giá trị gia tăng
Hiện đại hóa trong cơng tác quản lý thu thuế GTGT nói chung cũng như trong
cơng tác nộp thuế GTGT đang là một trong những mục tiêu hướng đến của cục
thuế. Trong tổng số thu từ khu vực doanh nghiệp ngồi quốc doanh thì thu về thuế
GTGT chiếm tỷ trọng lớn. Thuế GTGT chiếm bình qn trên 50% tởng số thu.
b, Thực trạng quản lý nộp thuế giá trị gia tăng.
Theo quy trình quản lý nộp thuế GTGT tại cục thuế, ta thực hiện so sánh giữa
yêu cầu của quy trình và việc thực hiện tại cục thuế:
2.3.2 Thực trạng về quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế giá trị gia tăng
+ Thực trạng về quản lý hoàn thuế
a, Kết quả hồn thuế giá trị gia tăng.
Cơng tác hồn thuế đã thực hiện nhanh chóng, kịp thời theo đúng quy định
của Luật Quản lý thuế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quay vòng vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, vượt qua khó khăn của giai đoạn suy giảm kinh tế, góp
phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
b, Thực trạng quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.
Theo quy trình quản lý hồn thuế GTGT tại cục thuế, ta thực hiện so sánh giữa
yêu cầu của quy trình và việc thực hiện tại cục thuế:
+ Thực trạng về miễn thuế, giảm thuế giá trị gia tăng.
Trong các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 cục thuế tỉnh Hải Dương
khơng có doanh nghiệp nào thuộc đối tượng được miễn thuế, giảm thuế như quy định
tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính, vì vậy Kết quả
về miễn thuế, giảm thuế giá trị gia tăng và thực trạng miến thuế giảm thuế GTGT của
cục thuế tỉnh Hải Dương khơng có số liệu tởng hợp.
2.3.3 Thực trạng về kiểm tra, thanh tra khai thuế giá trị gia tăng.
2.3.3.1 Thực trạng về kiểm tra khai thuế giá trị gi tăng
a, Kết quả kiểm tra khai thuế giá trị gia tăng.
Một trong những công tác đặc biệt quan trọng trong quy trình quản lý thu thuế
đó là cơng tác kiểm tra thuế. Tại Cục thuế tỉnh Hải Dương công tác kiểm tra được giao
cho các phòng Thanh tra, Kiểm tra: Phòng Kiểm tra 1 và phòng Kiểm tra 2, Phòng
Thanh tra 1 và phòng Thanh tra 2.
b, Thực trạng kiểm tra khai thuế giá trị gia tăng.
* Đối với kiểm tra khai thuế tại trụ sở NNT:
Theo quy trình kiểm tra khai thuế GTGT tại trụ sở NNT, ta thực hiện so sánh
giữa yêu cầu của quy trình và việc thực hiện tại Cục thuế
2.3.3.2 Thực trạng về thanh tra khai thuế giá trị gi tăng
a, Kết quả thanh tra thuế giá trị gia tăng
Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 là những năm Cục Thuế tỉnh Hải Dương
được giao kế hoạch thanh tra cao hơn so với những năm trước từ 3 đến 4 lần (Kế
hoạch giao thanh tra chỉ giao chỉ tiêu về số cuộc thanh tra, không giao chỉ tiêu về số
tiền thuế truy thu, số tiền xử phạt).. Do vậy, đây là những năm nhiệm vụ thanh tra thuế
đặt ra hết sức nặng nề.
b, Thực trạng về thanh tra thuế giá trị gia tăng
Để biết được thực trạng Thanh tra thuế GTGT tại cục thuế tỉnh Hải Dương ta
thực hiện so sánh yêu cầu và thực hiện quy trình thanh tra thuế .
2.3.4 Thực trạng về quản lý nợ và cưỡng chế thu thuế GTGT
a, Kết quả quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế giá trị gia tăng.
* Thực trạng nợ thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương.
Trong giai đoạn năm 2012 - 2014 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nên số nợ thuế
GTGT có xu hướng tăng lên rõ rệt
b, Thực trạng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế giá trị gia tăng.
Ta thực hiện so sánh yêu cầu và thực hiện trong quy trình quản lý nợ thuế và
cưỡng chế nợ thuế.
2.3.5 Thực trạng xử lý vi phạm về thu thuế GTGT
a, Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng
Bên cạnh việc theo dõi tình hình hoạt động của NNT theo các quy trình của
Tởng cục thuế, cục thuế tỉnh Hải Dương cũng đã quan tâm đến việc xử lý vi phạm
pháp luật về thuế theo các hành vi để từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về
thuế của NNT được cao hơn, tránh làm thất thoát tiền thuế cho NSNN trong hoạt động
kinh doanh có hànhvi gian lận của NNT.
b. Thực trạng xử lý vi phạm pháp luật về thuế GTGT:
Ta thực hiện so sánh yêu cầu và thực hiện trong quy định xử lý vi phạm pháp
luật về thuế
2.4 Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng của cục thuế tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2010-2015
2.4.1 Điểm mạnh trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh của cục thuế Hải Dương
Thứ nhất, đối với hoạt động quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thực hiện
khá tốt như Cục Thuế đã chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp quản lý
thu, khai thác nguồn thu và chống thất thu ngân sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, thực hiện hiệu quả Luật Quản lý thuế
Thứ hai, cơng tác hồn thuế đã thực hiện nhanh chóng, kịp thời theo đúng quy
định của Luật Quản lý thuế.,thực hiện đúng các quy trình, thủ tục hoàn thuế GTGT
đảm bảo tất cả hồ sơ hoàn thuế đều được giải quyết đúng hạn, đúng thủ tục trong quá
trình giải quyết hồ sơ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quay vòng vốn, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, vượt qua khó khăn của giai đoạn suy giảm kinh tế, góp phần
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
Thứ ba, công tác kiểm tra, thanh tra thuế GTGT được thực hiện đúng và sớm
hơn so với quy định thời gian trong các quy trình quản lý thu thuế GTGT góp phần
chống thất thu ngân sách nhà nước
Thứ tư, cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT được thực hiện khá tốt.
Thứ năm, công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế được cục thuế tỉnh Hải
Dương thực hiện theo quy định tại Nghị định số 129/2013/NDD-CP ngày 16/10/2013
của Chính phủ
2.4.2 Điểm yếu trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh của cục thuế Hải Dương
Thứ nhất, đối với hoạt động quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế: trong quy
trình đăng ký thuế đối với DN NQD vẫn có trường hợp thơng tin khơng được chuyển
từ Bộ phận đăng ký thuế bên Sở Kế hoạch và đầu tư sang bên phòng Kê khai & kế
tốn thuế kịp thời hoặc bỏ sót
Thứ hai, cơng tác hồn thuế: trong q trình hồn thuế do số lượng cơng việc
phải giải quyết trong ngày nhiều cộng với việc quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ
hồn trong vòng 06 ngày (đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau và 40 ngày đối
với hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế sau) kể từ ngày nhận hồ sơ hoàn thuế nên vẫn còn
hồ sơ chậm
Thứ ba, cơng tác kiểm tra, thanh tra thuế GTGT