Tải bản đầy đủ - 23trang
Đặc biệt, nội dung chương trình Giáo dục công dân lớp 10 - học kỳ I đã đề
cập đến một chủ đề lớn: "Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương
pháp luận khoa học”. Với chủ đề này học sinh cần đạt được các yêu cầu sau đây:
Về kiến thức:
+ Nhận biết được nội dung cơ bản của thế giới quan duy vật và phương
pháp luận biện chứng.
+ Thấy được mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động của chủ thể mối quan
hệ biện chứng giữa hoạt động của chủ thể với khách thể qua các mối quan hệ:
thực tiễn với nhận thức, con người là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát
triển của xã hội.
Về kĩ năng:
Vận dụng được những tri thức triết học với tư cách là thể giới quan,
phương pháp luận để phân tích các hiện tượng tự nhiên, xã hội thông thường và
các hiện tượng đạo đức, kinh tế, nhà nước, pháp luật sẽ được học ở phần sau.
Về thái độ:
+ Tôn trọng các quy luật khách quan của tự nhiên và đời sống xã hội, khắc
phục những biểu hiện duy tâm trong cuộc sống hàng ngày, phê phán các hiện
tượng mê tín, dị đoan và tư tưởng không lành mạnh trong đời sống xã hội.
+ Có quan điểm phát triển, ủng hộ và làm theo cái mới, cái tiến bộ, tham
gia tích cực và có trách nhiệm đối với các hoạt động cộng đồng.
Vì vậy để đạt được các yêu cầu trên thì việc tìm tòi vận dụng ca dao tục ngữ
hay châm ngôn sẽ góp phần tăng thêm hiệu quả cho việc giảng dạy môn triết học
bởi ca dao, tục ngữ đã có từ rất lâu, đó là món ăn tinh thần của rất nhiều thế hệ con
người Việt Nam. Đối với học sinh đa số các em đều biết, nhớ, thuộc ca dao, tục ngữ
và nhiều em có niềm yêu thích, say mê đặc biệt với thể loại văn học này.
Việc xây dựng một số bài tập vận dụng ca dao, tục ngữ để giảng dạy nội
dung: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học sẽ
có kết quả cao cho việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Bởi:
- Tục ngữ, ca dao phản ảnh mọi mặt cuộc sống của người dân Việt Nam qua
quá trình lịch sử. Đó là một bức tranh sinh động, phong phú, đầy mầu sắc Việt
Nam.
- Tục ngữ ca dao đã thể hiện được một cách sâu sắc rực rỡ thế giới quan,
nhân sinh quan của nhân dân Việt Nam từ thượng cổ cho đến sau này. “Tục ngữ
ca dao đã diễn đạt được rất hoàn hảo toàn bộ kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xã
hội lịch sử của nhân dân lao động (1).
+ Đó là những quan niệm về trời, đất, về nguồn gốc con người.
+ Phản ảnh công cuộc đấu tranh chống thiên nhiên, chống áp bức bóc lột và
xâm lược.
+ Những kinh nghiệm trong sản xuất, chăn nuôi, gieo trồng mùa vụ.
+ Những kinh nghiệm trong sinh hoạt thường ngày.
+ Những điều cần giáo dục truyền bá cho nhau về cách sống làm người.
- Tục ngữ, ca dao, nhất là tục ngữ thường ngắn gọn dễ nhớ và lưu truyền, ngôn
ngữ hàm súc, lời ít nhưng nhiều ý.
3
Vì thế có thể nói rằng việc vận dụng ca dao, tục ngữ để truyền đạt kiến
thức triết học sẽ tác động một cách mạnh mẽ đến học sinh hình, thành con người
mới phát triển toàn diện, mở ra những hướng đi đúng đắn trong học tập, nghiên
cứu.
2. Thực trạng trước khi vận dụng ca dao, tục ngữ trong việc xây dựng
bài tập ở phần thứ nhất “Công dân với việc hình thành thế giới quan,
phương pháp luận khoa học” cho học sinh lớp 10
2.1. Thuận lợi
+ Chương trình GDCD lớp 10, phần "Công dân với việc hình thành thế giới
quan, phương pháp luận khoa học” có nhiều nội dung phù hợp với việc sử dụng
các phương pháp dạy học nhóm, phương pháp động não, phương pháp dạy học
qua trải nghiệm và khám phá, phương pháp đóng vai và giải quyết tình huống.
+ Cơ sở vật chất nhà trường đã được trang bị tương đối đầy đủ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động nhóm, hoạt động trải nghiệm và khám phá như:
phòng học đạt chuẩn cho học sinh hoạt động, có trang bị máy vi tính, máy
chiếu, bảng phụ ...
+ Giáo viên và học sinh có điều kiện thuận lợi khi tiếp cận với nguồn
thông tin về cuộc sống xã hội từ nhiều phương tiện khác nhau làm tư liệu cho
quá trình học tập.
+ Phương pháp dạy học này đã khắc phục được tình trạng học tập nhàm
chán, thụ động, ỉ lại trong học tập. Vì vậy mà đã gây được hứng thú cho người
học, kích thích, phát huy tư duy tích cực của học sinh.
+ Việc sử dụng các phương pháp dạy học tiến bộ trên sẽ nâng cao tính chủ
động, sáng tạo, bồi đắp niềm tin, hứng thú, tình yêu, sự say mê đối với môn
học... Đồng thời, giúp các em củng cố, mở rộng, khắc sâu kiến thức trọng tâm
bài học một cách hiệu quả; nâng cao năng lực phân tích, giải quyết vấn đề, năng
lực sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp.
2.2. Khó khăn
+ Lâu nay, môn GDCD thường được nhiều học sinh, phụ huynh và đôi khi
kể cả người dạy cũng mang tâm lý coi đây là môn phụ. Môn GDCD lớp 10,
phần thứ nhất: “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận
khoa học” mang đậm tri thức triết học với những khái niệm có phần cao xa, trừu
tượng.
+ Học sinh thuộc địa bàn miền núi nên khả năng nắm bắt thông tin còn
nhiều hạn chế.
+ Học sinh còn quen với phương pháp truyền thống: thụ động, ỷ lại, chỉ
nắm những vấn đề khi được giáo viên cung cấp.
+ Với học sinh lớp 10, khả năng tư duy, lý luận, phân tích, đánh giá … một
vấn đề mang tri thức triết học là cực kỳ khó.
+ Khả năng nắm, hiểu và giải thích được một số khái niệm, hiện tượng triết
học là rất khó đối với các em.
+ Đa số học sinh chỉ dừng lại ở mức độ ghi nhớ kiến thức.
+ Hệ thống câu hỏi bài tập vận dụng trong sách giáo khoa còn ít.
4
+ Đa số học sinh không có thói quen tự trả lời các câu hỏi hay tự giải các
bài tập trong sách giáo khoa.
+ Sự hiểu biết về ca dao, tục ngữ và văn hóa dân tộc ở học sinh còn hạn chế.
+ Khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết một vấn đề cụ thể là không có.
Vì vậy, Xây dựng một số bài tập vận dụng ca dao, tục ngữ ở phần thứ nhất
“Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” để
giúp học sinh hiểu, khắc sâu hơn kiến thức; giúp học sinh hình thành khả năng
vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn là rất cần thiết. Đó là
những cơ sở lý luận và thực tiễn giảng dạy thôi thúc tôi hoàn thành sáng kiến
kinh nghiệm này.
3. Giải pháp đã Vận dụng ca dao, tục ngữ trong việc xây dựng bài tập ở
phần thứ nhất “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp
luận khoa học” cho học sinh lớp 10
Bài 1: Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
* Yêu cầu về kiến thức
1. Thế giới quan và phương pháp luận
a. Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm
- Thế giới quan duy vật cho rằng: Giữa vật chất và ý thức thì vật chất là cái
có trước, vật chất là cái quyết định ý thức; con người có khả năng nhận thức và
cải tạo thế giới.
- Thế giới quan duy tâm cho rằng: Ý thức là cái có trước, vật chất là cái có
sau, ý thức quyết định vật chất và con người không có khả năng nhận thức thế
giới.
b. Phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình
- Phương pháp luận biện chứng: Xem xét sự vật, hiện tượng trong sự ràng
buộc phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng, trong sự vận động và phát triển không
ngừng của chúng.
- Phương pháp luận siêu hình: Xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến
diện, chỉ thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô lập, không vận động, không phát
triển, áp dụng một cách máy móc đặc tính của sự vật này vào sự vật khác.
Giải pháp: Trên cơ sở nội dung các khái niệm trên, giáo viên có thể đưa
ra một số bài tập để học sinh khắc sâu kiến thức và có thể phân biệt rõ ràng
giữa hai thế giới quan: duy vật và duy tâm; giữa phương pháp luận biện
chứng và phương pháp luận siêu hình.
Bài tập 1: Theo em, các câu sau thể hiện thế giới quan nào? Vì sao?
+ Sống chết có mệnh, giàu sang do trời
+ Trời sinh voi, sinh cỏ
Đáp án: Thể hiện thế giới quan duy tâm. Vì tin vào số mệnh do trời ban.
Bài tập 2: Em hãy phân tích yếu tố duy vật, duy tâm trong thần thoại Thần
Trụ Trời?
Đáp án:
+ Yếu tố duy vật: Thừa nhận vũ trụ là tự có, không do ai sáng tạo ra và thế
giới đó được tạo ra từ vật chất: đất, đá…
5
+ Yếu tố duy tâm: Thừa nhận sự tồn tại của thần và sự hình thành trời, đất,
núi, đồi, sông , hồ…là do thần tạo ra.
Bài tập 3: Lựa chọn nội dung thích hợp đặt vào ô tương ứng:
Thế giới quan duy vật
Thế giới quan duy tâm
...
...
+ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
+ Phú quý sinh lễ nghĩa.
+ Có số làm quan.
+ Thời tiết có bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông.
+ Con vua thì lại làm vua
Còn sãi ở chùa thì quét lá đa…
+ Làm quan ăn lộc vua, ở chùa ăn lộc phật
Đáp án:
Thế giới quan duy vật
Thế giới quan duy tâm
+ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
+ Có số làm quan.
+ Phú quý sinh lễ nghĩa.
+ Con vua thì lại làm vua
+ Thời tiết có bốn mùa: xuân, hạ, thu, Con sãi ở chùa thì quét lá đa
đông.
+ Ở chùa ăn lộc phật
+ Làm quan ăn lộc vua,
Bài tập 4: Vận dụng kiến thức đã học, em hãy giải thích các câu ca dao, tục
ngữ sau:
+ Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân
+ Núi cao vì có đất bồi
Núi chê đất thấp, núi ngồi ở đâu?
Đáp án:
Các câu trên thể hiện thế giới quan duy vật. Vì người đẹp nhờ có lụa, lúa
tốt nhờ có phân, núi có cao là nhờ đất bồi. (“lụa”, “đất”, “phân” là các yếu tố vật
chất). Những yếu tố có thật trong đời sống.
Bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất
* Yêu cầu về kiến thức
1. Thế giới vật chất luôn luôn vận động.
a. Thế nào là vận động:
Vận động là mọi sự biến đổi (biến hóa) nói chung của các sự vật, hiện
tượng trong giới tự nhiên và đời sống xã hội.
b. Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất.
Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động. Bằng vận động,
thông qua vận động mà sự vật, hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của mình.
Bởi vậy, vận động là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của các sự vật,
hiện tượng.
c. Các hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất:
6
- Vận động cơ học: Sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
- Vận động vật lí: Sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, các quá
trình nhiệt, điện...
- Vận động hóa học: Quá trình hóa hợp và phân giải các chất.
- Vận động sinh học: Sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường.
- Vận động xã hội: Sự biến đổi, thay thế của các xã hội trong lịch sử.
* Lưu ý: Trong năm hình thức vận động trên thì hình thức vận động xã hội
là hình thức vận động cao nhất.
2. Thế giới vật chất luôn luôn phát triển
a. Thế nào là phát triển?
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu.
b. Phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất.
Sự phát triển của thế giới vật chất diễn ra một cách quanh co, phức tạp, đôi
khi có những bước thụt lùi tạm thời. Khuynh hướng tất yếu của quá trình đó là
cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu.
* Giải pháp: Từ kiến thức cơ bản trên, giáo viên có thể xây dựng một số
bài tập để củng cố kiến thức và rèn luyện khả năng vận dụng cho học sinh
như sau:
Bài tập 1. Câu tục ngữ nào sau đây nói về sự vận động, phát triển?
a. Rút dây động rừng
b. Tre già măng mọc
c. Có chí thì nên
d. Nước chảy đá mòn
e. Già néo đứt dây
g. Con hơn cha là nhà có phúc
Đáp án:
+ Sự vận động: a, d, e
+ Sự phát triển: b, c, g
Bài tập 2. Hãy chỉ ra các hình thức vận động có trong câu ca dao sau:
- Trên đồng cạn, dưới đồng sâu
Chồng cày, vợ cấy con trâu đi bừa.
Đáp án:
+ Vận động cơ học (hoạt động cày, cấy, bừa)
+ Vận động sinh học: sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường
(người, trâu)
+ Vận động xã hội (hoạt động lao động sản xuất)
Bài tập 3. Vận dụng kiến thức bài học, em hãy giải thích đoạn thơ sau:
“ Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa...”
( Xuân Quỳnh)
Đáp án: Thế giới các sự vật và hiện tượng trong đó có cả con người chúng
ta đang không ngừng vận động, biến đổi: cuộc đời tuy dài nhưng năm tháng thời
7
gian vẫn đi qua và làm cho con người ta thay đổi (già nua). Vì thế hãy sống sao
cho thật ý nghĩa, đừng để năm tháng tuổi trẻ bị xóa nhòa và cuốn đi một cách vô
nghĩa giữa dòng xoáy của thời gian. Phải biết quý trọng thời gian. Biết làm
những việc có ích.
Bài tập 4: Hãy chứng minh vận động là phương thức tồn tại của vật chất qua
các câu:
- Không ai tắm hai lần trên cùng một dòng sông? (Hê-ra-clit)
- Vật đổi sao dời?
Đáp án: Các sự vật và hiện tượng luôn vận động biến đổi không ngừng.
Không vận động là không tồn tại…
Bài 4. Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
* Yêu cầu về kiến thức
1. Thế nào là mâu thuẫn?
Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất với
nhau, vừa đấu tranh với nhau.
a. Mặt đối lập của mâu thuẫn
Mặt đối lập của mâu thuẫn là những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm,...
mà trong quá trình vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, chúng phát
triển theo những chiều hướng trái ngược nhau.
b. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập
Trong mỗi mâu thuẫn, hai mặt đối lập liên hệ gắn bó với nhau, làm tiền đề
tồn tại cho nhau. Trong triết học, đó là sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
c. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Hai đối lập luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau. Triết học gọi đó là sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập.
- Trong mỗi mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
không tách rời nhau.
2. Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện
tượng
a. Giải quyết mâu thuẫn
b. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh
- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
không phải bằng con đường điều hòa mâu thuẫn
* Giải pháp: Từ kiến thức cơ bản trên, giáo viên có thể xây dựng một số
bài tập để củng cố kiến thức và rèn luyện khả năng vận dụng cho học sinh
như sau:
Bài tập 1. Những câu tục ngữ nào sau đây nói về mâu thuẫn?.
+ Xanh vỏ đỏ lòng.
+ Cái nết đánh chết cái đẹp.
+ Dĩ hòa vi quý.
+ Chín bỏ làm mười.
+ Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược.
8
+ Đầu voi đuôi chuột.
+ Thuốc đắng dã tật, nói thật mất lòng.
Đáp án: Những câu nói về mâu thuẫn là: Xanh vỏ đỏ lòng; Cái nết đánh
chết cái đẹp; Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược; Đầu voi đuôi chuột; Thuốc đắng
dã tật, nói thật mất lòng.
Bài tập 2. Hãy chỉ ra yếu tố mâu thuẫn trong các câu ca dao sau:
+ Tìm em như thể tìm chim
Chim bay biển bắc, anh tìm biển nam.
+ Thương cho roi cho vọt
Ghét cho ngọt cho bùi.
+ Thương nhau quả ấu cũng tròn
Ghét nhau quả bồ hòn cũng méo.
Đáp án:
+ Chim bay biển bắc >< anh tìm biển nam.
+ Thương >< cho roi, cho vọt
+ Ghét >< cho ngọt, cho bùi.
+ Thương cho roi cho vọt >< Ghét cho ngọt cho bùi
+ Quả ấu >< tròn; Quả bồ hòn >< méo
+ Thương nhau quả ấu cũng tròn >< Ghét nhau quả bồ hòn cũng méo.
Bài tập 3: Em hiểu như thế nào về câu nói của C.Mác: “Hạnh phúc là đấu
tranh”
Đáp án: Giải quyết mâu thuẫn là kết quả của sự đấu tranh giữa các mặt đối
lập, là mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành, sự vật hiện tượng
cũ được thay thế bằng sự vật hiện tượng mới. Quá trình này tạo nên sự vận động
và phát triển vô tận của thế giới khách quan. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
là nguồn gốc vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng.
Bài 4. Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng
* Yêu cầu về kiến thức:
1. Chất
Khái niệm chất dùng để chỉ những thuộc tính cơ bản vốn có của sự vật và
hiện tượng, tiêu biểu cho sự vật và hiện tượng đó, phân biệt nó với các sự vật và
hiện tượng khác.
2. Lượng
Khái niệm lượng dùng để chỉ những thuộc tính vốn có của sự vật và hiện
tượng biểu thị trình độ phát triển (cao, thấp), quy mô (lớn, nhỏ), tốc độ vận động
(nhanh, chậm), số lượng (ít, nhiều)… của sự vật và hiện tượng.
3. Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất
a. Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất:
- Sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng bao giờ cũng bắt đầu từ sự
biến đổi về lượng.
9
- Khi sự biến đổi về lượng đạt đến một giới hạn nhất định, phá vỡ sự thống
nhất giữa chất và lượng (điểm nút) thì chất mới ra đời thay thế chất cũ, sự vật
mới ra đời thay thế sự vật cũ.
Lưu ý:
+ Giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của
sự vật, hiện tượng được gọi là Độ.
+ Điểm giới hạn mà tại đó sự biến đổi của lượng làm thay đổi chất của sự
vật, hiện tượng được gọi là Điểm nút.
b. Chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới tương ứng: Mỗi sự vật, hiện
tượng đều có chất đặc trưng và có lượng đặc trưng phù hợp với nó.
* Xây dựng một số bài tập củng cố, vận dụng như sau:
Bài tập 1: Em có đồng ý với những kết luận sau đây không? Tại sao?
- Nóng vội thường hay hỏng việc.
- No mất ngon, giận mất khôn.
Đáp án: Đồng ý. Vì mỗi sự vật, hiện tượng đều có chất đặc trưng và có
lượng đặc trưng phù hợp với nó.
Bài tập 2: Lựa chọn phương án đúng và đánh dấu x vào ô tương ứng:
Phương án lựa chọn
Sự biến đổi về
lượng chưa làm
biến đổi chất
Sự biến đổi về
lượng dẫn đến làm
biến đổi chất
Sự biến đổi về
lượng chưa làm
biến đổi chất
Sự biến đổi về
lượng dẫn đến làm
biến đổi chất
x
Tức nước vỡ bờ
Tích tiểu thành đại
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi
cao.
Góp gió thành bão
Giọt nước làm tràn ly
Năng nhặt, chặt bị
Tre già măng mọc
Đáp án:
Phương án lựa chọn
Tức nước vỡ bờ
Tích tiểu thành đại
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi
cao.
Góp gió thành bão
Giọt nước làm tràn ly
Năng nhặt, chặt bị
x
x
x
x
x
10
Tre già măng mọc
x
Bài tập 3. Câu nào thể hiện mối quan hệ Lượng đổi dẫn đến Chất đổi?
a. Kiến tha lâu cũng đầy tổ
b. Có công mài sắt có ngày nên kim
c. Đánh bùn sang ao
d. Năng nhặt chặt bị
Đáp án: Câu b.
Bài tập 4. Câu nào thể hiện sự thay đổi về Lượng nhưng chưa làm thay đổi
Chất?
a. Có công mài sắt có ngày nên kim
b. Góp gió thành bão
c. Tre già măng mọc
d. Kiến tha lâu cũng đầy tổ
Đáp án: Câu d
Bài tập 5. Vận dụng nội dung bài học, em hãy giải thích bài thơ “Nghe
tiếng giã gạo” của Hồ Chí Minh.
“Gạo đem vào giã bao đau đớn.
Gạo giã xong rồi trắng tựa bông.
Sống ở trên đời người cũng vậy.
Gian nan rèn luyện mới thành công.”
Đáp án: Sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng bao giờ cũng
diễn ra bằng cách tích lũy dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện
bước nhảy để chuyển về chất. Do đó, trong học tập và rèn luyện, chúng ta phải
từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Chúng ta cần
phải kiên trì, nhẫn nại; không nên chủ quan, nôn nóng, “đốt cháy giai đoạn”,
mọi hành động nôn nóng hoặc nửa vời đều không mang lại kết quả như mong
muốn.
Bài tập 6. Em hãy chỉ ra yếu tố bất hợp lý qua câu chuyện Con rắn vuông
Bài tập 7. Vận dụng nội dung bài học, em hãy cho biết ý nghĩa của các
câu ca dao sau:
+ Người thanh, tiếng nói cũng thanh,
Chuông kêu, khẽ đánh bên thành cũng kêu.
+ Đất xấu, trồng cây ngẳng nghiu,
Những người thô tục, nói điều phàm phu.
Đất tốt, trồng cây rườm rà,
Những người quý giá, nói ra dịu dàng.
+ Nói người, chẳng nghĩ đến thân,
Thử sờ lên gáy, xem gần hay xa.
Đáp án: Mỗi sự vật, hiện tượng đều có chất đặc trưng và có lượng đặc
trưng phù hợp với nó.
Bài 6. Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
* Yêu cầu về kiến thức:
1. Phủ định biện chứng và phủ định siêu hình
a. Phủ định siêu hình
11
Là sự phủ định được diễn ra do sự can thiệp, sự tác động từ bên ngoài, cản
trở hoặc xóa bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vật.
b. Phủ định biện chứng
Là sự phủ định được diễn ra do sự phát triển của bản thân sự vật và hiện
tượng, có kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật và hiện tượng cũ để phát
triển sự vật và hiện tượng mới.
- Tính khách quan của phủ định biện chứng:
- Tính kế thừa của phủ định biện chứng:
2. Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng là vận động đi lên, cái
mới ra đời, kế thừa và thay thế cái cũ nhưng ở trình độ ngày càng cao hơn, hoàn
thiện hơn.
* Giải pháp: Vận dụng hai khái niệm trên vào giải quyết các bài tập sau:
Bài tập 1: Trong các câu sau đây, câu nào đề cập đến tính kế thừa trong quá
trình phát triển của sự vật? Tại sao?
+ Tre già măng mọc
+ Con nhà tông chẳng giống lông cũng giống cánh.
+ Trứng rồng lại nở ra rồng, liu điu lại đẻ ra dòng liu điu.
+ Cha nào, con nấy
Đáp án: Các câu trên đề cập đến tính kế thừa trong quá trình phát triển của
sự vật, hiện tượng. Vì cái mới ra đời dựa trên nền tảng của cái cũ, có lập lại
những yếu tố của cái cũ.
Bài tập 2. Lựa chọn phương án đúng và đánh dấu x vào ô tương ứng:
Phương án lựa chọn
Phủ định
Phủ định
biện chứng
siêu hình
Nước chảy đá mòn
Thắt lưng buộc bụng
Tre già măng mọc.
Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài
Một năm khởi đầu từ mùa xuân;
Đời người bắt đầu từ tuổi trẻ.
Thời tiết có bốn mùa: xuân, hạ, thu,
đông.
Đáp án:
Phương án lựa chọn
Phủ định
Phủ định
biện chứng
siêu hình
Nước chảy đá mòn.
x
Thắt lưng buột bụng.
x
Tre già măng mọc.
x
Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
x
Một năm khởi đầu từ mùa xuân;
x
Đời người bắt đầu từ tuổi trẻ.
12
Thời tiết có bốn mùa: xuân, hạ, thu,
x
đông.
Bài tập 3. Hãy phân tích yếu tố siêu hình và biện chứng về phép phủ định
trong bài ca dao sau:
“Còn ba trứng nở ba con.
Con diều tha.
Con quạ bắt.
Con cắt xơi.
Chớ than phận khó ai ơi!
Còn da lông mọc, còn chồi lên cây.”
Đáp án:
+ Yếu tố biện chứng: Còn ba trứng nở ba con.
Còn da lông mọc, còn chồi lên cây.
+ Yếu tố siêu hình: Con diều tha, con quạ bắt, con cắt xơi.
Bài 7. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
* Yêu cầu về kiến thức
1. Thế nào là nhận thức?
a. Nhận thức cảm tính
b. Nhận thức lý tính
2.Thực tiễn là gì?
a. Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có
mục đích, mang tính chất lịch sử – xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên
và xã hội.
b. Các hoạt động cơ bản của thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất vật chất.
- Hoạt động chính tri –xã hội.
- Hoạt động thực ngiệm khoa học.
3.Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
- Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào sự vật hiện tượng
làm cho chúng bộc lộ ra những thuộc tính. Từ đó, con người nhận biết được
những sự vật, hiện tượng.
- Thông qua hoạt động thực tiễn, các giác quan của con người ngày càng
hoàn thiện hơn. Từ đó, giúp con người nhận biết sự vật, hiện tượng nhanh nhạy
hơn, đầy đủ và sâu sắc hơn.
b. Thực tiễn là động lực của nhận thức:
- Thực tiễn luôn vận động, luôn đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ mới cho nhận
thức. Do đó, thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Thực tiễn còn tạo ra các tiền đề vật chất cần thiết cho nhận thức.
c. Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
- Mục đích cuối cùng của nhận thức là nhằm cải tạo hiện thực khách quan,
đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của con người.
13